Bruno Alves
Bruno Eduardo Regufe Alves (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈbɾunu ˈaɫvɨʃ]; sinh ngày 27 tháng 11 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha chơi ở ở vị trí trung vệ.
Alves trong màu áo Bồ Đào Nha tại World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bruno Eduardo Regufe Alves | |||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 27 tháng 11, 1981 [1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Póvoa de Varzim, Bồ Đào Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,89 m | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | AEK Athens (giám đốc kỹ thuật) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1999 | Varzim | |||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2000 | Porto | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2000–2005 | Porto B | 58 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||
2002–2010 | Porto | 119 | (14) | |||||||||||||||||||||||||||||
2002–2003 | → Farense (mượn) | 46 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | → Vitória Guimarães (mượn) | 26 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | → AEK Athens (mượn) | 27 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2010–2013 | Zenit Saint Petersburg | 71 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2013–2016 | Fenerbahçe | 75 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Cagliari | 36 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | Rangers | 20 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2018–2021 | Parma | 85 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||
2021 | Famalicão | 0 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2021–2022 | Apollon Smyrnis | 19 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 582 | (37) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | U-20 Bồ Đào Nha | 10 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2002–2004 | U-21 Bồ Đào Nha | 19 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||
2004 | Bồ Đào Nha B | 1 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2007–2018 | Bồ Đào Nha | 96 | (11) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 2 năm 2021 |
Bruno bắt đầu và dành phần lớn sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình tại Porto, nơi anh đã giành được tổng cộng 9 danh hiệu và ra sân 171 trận đấu chính thức. Anh cũng đã giành được danh hiệu ở Nga trong màu áo Zenit Saint Petersburg, và ở Thổ Nhĩ Kỳ cùng Fenerbahçe.
Là tuyển thủ quốc gia từ năm 2007, Alves đã đại diện cho Bồ Đào Nha thi đấu ở 3 kỳ World Cup, 3 kỳ Euro và 1 kỳ Cúp Liên đoàn các châu lục, vô địch Euro 2016, có 96 lần ra sân và ghi được 11 bàn thắng cho đội tuyển.
Sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaF.C. Porto
sửaBruno Alves là người gốc Brasil, vì cha anh là người Brasil và mẹ là người Bồ Đào Nha. Sinh ra ở Porto, anh đã được cho nhiều câu lạc bộ khác nhau mượn trong những năm đầu sự nghiệp và chỉ được F.C. Porto đưa về vào năm 2005. Anh được biết đến là một trung vệ cao và khả năng không chiến tốt. Bộ đội trung vệ Alves và Pepe đã tạo thành bức tường phòng ngự vững chắc giúp câu lạc bộ Porto giành 3 chức vô địch Bồ Đào Nha liên tiếp (2005/06, 2006/07, 2007/08).
Ngày 10 tháng 5 năm 2009, anh đánh đầu ghi bàn duy nhất trong trận gặp C.D. Nacional trên sân nhà giúp đội bóng có danh hiệu vô địch quốc gia lần thứ 4 liên tiếp, bản thân anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải.
Đội tuyển quốc gia
sửaSau năm 2010, Bruno Alves dần trở thành trụ cột trên đội tuyển quốc gia. Tại Euro 2012, anh đá cặp trung vệ cùng Pepe góp công giúp đội tuyển vào bán kết giải đấu. Tại loạt luân lưu trận bán kết với Tây Ban Nha, Alves đã nhầm lượt đá và sau đó thực hiện hỏng dẫn khiến Bồ Đào Nha thua 2–4 trên chấm 11 mét và bỏ lỡ cơ hội vào chung kết.
Alves cùng đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2014 ở Brasil, anh đá chính cả 3 trận vòng bảng gặp Đức, Hoa Kỳ và Ghana.
Năm 2016, anh được gọi lại vào đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự Euro. Mặc dù vị trí đá chính của anh đã bị José Fonte chiếm mất, nhưng trong trận bán kết với đội tuyển xứ Wales, Alves đá chính thay cho Pepe bị treo giò giúp Bồ Đào Nha đánh bại đối thủ với tỷ số 2–0 và sau đó cùng đội lần đầu tiên giành được chức vô địch châu Âu.
Năm 2017, Bruno Alves cùng đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 được tổ chức tại Nga. Anh thi đấu ổn định tại giải đấu này và giúp đội tuyển giành hạng ba chung cuộc. Năm sau, anh được chọn tham dự World Cup 2018 cũng được tổ chức tại Nga.
Số liệu thống kê
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 13 tháng 10 năm 2017.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Farense (mượn) | 2001–02 | Primeira Liga | 15 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 15 | 0 | |||
2002–03 | Segunda Liga | 31 | 3 | 2 | 0 | — | — | — | 33 | 3 | ||||
Tổng cộng | 46 | 3 | 2 | 0 | — | — | — | 48 | 3 | |||||
Vitória Guimarães (mượn) | 2003–04[2] | Primeira Liga | 26 | 1 | 1 | 0 | — | — | — | 27 | 1 | |||
AEK Athens (mượn) | 2004–05[2] | Superleague Greece | 27 | 0 | — | — | — | 27 | 0 | |||||
Porto | 2005–06 | Primeira Liga | 7 | 0 | 1 | 0 | — | 3 | 0 | — | 11 | 0 | ||
2006–07 | Primeira Liga | 28 | 2 | 0 | 0 | — | 8 | 0 | 0 | 0 | 36 | 2 | ||
2007–08 | Primeira Liga | 27 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 38 | 2 | |
2008–09 | Primeira Liga | 30 | 5 | 4 | 0 | 1 | 0 | 10 | 1 | 1 | 0 | 46 | 6 | |
2009–10 | Primeira Liga | 27 | 5 | 2 | 0 | 2 | 0 | 8 | 1 | 1 | 1 | 40 | 7 | |
Tổng cộng | 119 | 14 | 9 | 0 | 3 | 0 | 37 | 2 | 3 | 1 | 171 | 17 | ||
Zenit | 2010 | Russian Premier League | 14 | 0 | 2 | 0 | — | 9 | 0 | — | 25 | 0 | ||
2011–12 | Russian Premier League | 36 | 0 | 3 | 0 | — | 5 | 0 | 1 | 0 | 45 | 0 | ||
2012–13 | Russian Premier League | 21 | 1 | 2 | 1 | — | 6 | 0 | 1 | 0 | 30 | 2 | ||
Tổng cộng | 72 | 1 | 7 | 1 | — | 20 | 0 | 2 | 1 | 100 | 3 | |||
Fenerbahçe | 2013–14 | Süper Lig | 25 | 2 | 0 | 0 | — | 4 | 0 | 1 | 0 | 30 | 2 | |
2014–15 | Süper Lig | 24 | 0 | 5 | 1 | — | — | 1 | 0 | 30 | 1 | |||
2015–16 | Süper Lig | 26 | 1 | 3 | 0 | — | 12 | 0 | 0 | 0 | 41 | 1 | ||
Tổng cộng | 75 | 3 | 8 | 1 | — | 16 | 0 | 2 | 0 | 101 | 4 | |||
Cagliari | 2016–17 | Serie A | 36 | 1 | 1 | 0 | — | — | — | 37 | 1 | |||
Rangers | 2017–18 | Scottish Premiership | 7 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | — | 9 | 1 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 465 | 31 | 28 | 2 | 5 | 1 | 73 | 3 | 7 | 1 | 578 | 38 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
sửaTham khảo
sửa- ^ “FIFA Confederations Cup Russia 2017: List of players: Portugal” (PDF). FIFA. ngày 20 tháng 3 năm 2018. tr. 7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b “Bruno Alves”. ForaDeJogo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Bruno Alves”. European Football. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Bruno Alves tại Soccerbase
- Bruno Alves tại National-Football-Teams.com
- Bruno Alves – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Bruno Alves – Thành tích thi đấu FIFA