Claudio Marchisio
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Claudio Marchisio (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1986) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý. Anh trưởng thành từ lò đào tạo trẻ Juventus. Anh dành hầu hết sự nghiệp của mình chơi cho Juventus.
Marchisio năm 2021 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Claudio Marchisio | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 19 tháng 1, 1986 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Torino, Ý | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
1993–2006 | Juventus | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2006–2018 | Juventus | 294 | (33) | ||||||||||||||||||||
2007–2008 | → Empoli (mượn) | 33 | (0) | ||||||||||||||||||||
2018–2019 | Zenit Saint Petersburg | 9 | (2) | ||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 329 | (35) | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2007–2009 | U-21 Ý | 14 | (1) | ||||||||||||||||||||
2009–2017 | Ý | 55 | (5) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Kể từ khi thể hiện bước đột phá trong mùa giải 2008-09, Marchisio thường được so sánh với cựu tiền vệ Juventus và Đội tuyển Ý Marco Tardelli với phong cách thi đấu ngoan cường và khả năng đọc tình huống tốt của mình. Anh là một tiền vệ đa năng, anh có thể chơi ở trung tâm hàng tiền vệ hay đá cánh nhưng vị trí ưa thích và thi đấu hiệu quả nhất của anh là ở trung tâm. Mặc dù chủ yếu dùng chân phải, anh lại sở hữu những cú sút mạnh mẽ bằng cả hai bàn chân, điều đó hỗ trợ rất tốt vì anh có thiên hướng thực hiện những cú sút xa từ bên ngoài vòng cấm khi có cơ hội.
Từ mùa giải 2011–12 anh đã trở thành trụ cột của Juventus, một cầu thủ không thể thiếu ở hàng tiền vệ của Juve bên cạnh Pirlo và Arturo Vidal để hợp thành bộ 3 xuất sắc. Anh gắn bó với Juventus đến năm 2018 trước khi sang Zenit Saint Petersburg và giải nghệ tại đây vào năm 2019.
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaZenit Saint Petersburg
sửaNgày 3 tháng 9 năm 2018, Marchisio ký hợp đồng 2 năm với Zenit sau khi kết thúc quãng thời gian 25 năm tại Juventus.[1] Ngày 16 tháng 9 năm 2018, Marchisio có trận ra mắt cho Zenit trong chiến thắng 2-1 trên sân của Orenburg, khi vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 71.[2] Ngày 1 tháng 7 năm 2019, Zenit công bố rằng Marchisio đã rời câu lạc bộ sau khi đôi bên đồng thuận thanh lý hợp đồng.[3]
Giải nghệ
sửaNgày 3 tháng 10 năm 2019, Marchisio tuyên bố giải nghệ sau buổi họp báo tại sân vận động Juventus. Anh được vinh dự thông báo việc "treo giày" tại Gianni e Umberto Agnelli, căn phòng chỉ được sử dụng cho những sự kiện đặc biệt của đội bóng thành Turin.[4][5]
Sự nghiệp quốc tế
sửaWorld Cup 2014
sửaSau khi thường xuyên ra sân tại các trận đấu vòng loại, Marchisio có tên trong danh sách tham dự World Cup 2014 của đội tuyển Ý.
Ngày 30 tháng 5 năm 2014, lần đầu tiên anh được mang đội trưởng tuyển Ý trong trận giao hữu chuẩn bị World Cup gặp Cộng hòa Ireland, sau khi Riccardo Montolivo rời sân vì chấn thương.
Tại World Cup 2014, anh đã có bàn thắng đầu tiên tại một giải đấu lớn, khi ghi bàn từ khoảng cách 25 yard vào lưới đội tuyển Anh. Marchisio tiếp tục ra sân trong hai trận đấu vòng bảng tiếp theo gặp Costa Rica và Urugay. Cả hai trận đấu đó, Ý đều để thua với cùng một tỷ số 1-0. Trong trận đấu cuối cùng gặp đội tuyển Uruguay, anh đã phải nhận một thẻ đỏ trực tiếp đầy tranh cãi ở phút thứ 59. Đây là thẻ đỏ đầu tiên trong sự nghiệp thi đấu quốc tế của Marchisio. Đội tuyển Ý sau đó thua 1-0 và bị loại ngay từ vòng bảng.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaCâu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Juventus | 2005–06 | Serie A | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |
2006–07 | Serie B | 24 | 0 | 0 | 0 | — | — | 24 | 0 | |||
2008–09 | Serie A | 24 | 3 | 0 | 0 | 6[a] | 0 | — | 30 | 3 | ||
2009–10 | 28 | 3 | 0 | 0 | 7[b] | 0 | — | 35 | 3 | |||
2010–11 | 32 | 4 | 1 | 0 | 8[c] | 0 | — | 41 | 4 | |||
2011–12 | 36 | 9 | 3 | 1 | — | — | 39 | 10 | ||||
2012–13 | 29 | 6 | 2 | 0 | 8[a] | 2 | 1[d] | 0 | 40 | 8 | ||
2013–14 | 29 | 4 | 2 | 0 | 11[e] | 0 | 1[d] | 0 | 43 | 4 | ||
2014–15 | 35 | 3 | 4 | 0 | 12[a] | 0 | 1[d] | 0 | 52 | 3 | ||
2015–16 | 23 | 0 | 3 | 0 | 5[a] | 0 | 1[d] | 0 | 32 | 0 | ||
2016–17 | 18 | 1 | 2 | 0 | 8[a] | 1 | 1[d] | 0 | 29 | 2 | ||
2017–18 | 15 | 0 | 4 | 0 | 1[a] | 0 | 0[d] | 0 | 20 | 0 | ||
Tổng cộng | 294 | 33 | 24 | 1 | 66 | 3 | 5 | 0 | 389 | 37 | ||
Empoli (mượn) | 2007–08 | Serie A | 26 | 0 | 1 | 0 | 2[c] | 0 | — | 29 | 0 | |
Zenit Saint Petersburg | 2018–19 | Premier League | 9 | 2 | 1 | 0 | 5[c] | 0 | 15 | 2 | ||
Career Total | 329 | 35 | 26 | 1 | 73 | 3 | 5 | 0 | 433 | 39 |
Đội tuyển quốc gia
sửa- Tính đến 7 tháng 6 năm 2017[8]
Đội tuyển quốc gia Ý | |||
---|---|---|---|
Năm | Trận | Bàn | |
2009 | 2 | 0 | |
2010 | 7 | 0 | |
2011 | 9 | 1 | |
2012 | 13 | 0 | |
2013 | 10 | 1 | |
2014 | 10 | 2 | |
2015 | 3 | 1 | |
2016 | 0 | 0 | |
2017 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 55 | 5 |
Bàn thắng quốc tế
sửa# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 7 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động Crvena Zvezda, Belgrade, Serbia | Serbia | 1–0 | 1–1 | Vòng loại Euro 2012 |
2. | 11 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Sao Januario, Rio de Janeiro, Brasil | Haiti | 2–0 | 2–2 | Giao hữu |
3. | 4 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Renato Curi, Perugia, Ý | Luxembourg | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
4. | 14 tháng 6 năm 2014 | Arena da Amazônia, Manaus, Brasil | Anh | 1–0 | 2–1 | World Cup 2014 |
5. | 17 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý | Anh | 1–1 | 2–2 | Giao hữu |
Danh hiệu
sửaJuventus [9]
- Serie A (7): 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18
- Serie B: 2006–07
- Supercoppa Italiana (3): 2012, 2013, 2015
- Coppa Italia (4): 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18
Zenit Saint Petersburg
Quốc tế
sửaĐội tuyển quốc gia Ý[9]
- UEFA European Championship runner-up: 2012
- FIFA Confederations Cup bronze medal: 2013
U-21 Ý
Cá nhân
sửa- 2009 UEFA European under-21 Championship Team of the Tournament[13]
- Oscar del Calcio Serie A Team of the Year (midfield position): 2010–11 (joint winner with Thiago Motta),[14] 2011–12[15]
- Đội hình tiêu biểu UEFA Champions League: 2014–15[16]
Tham khảo
sửa- ^ Клаудио Маркизио продолжит карьеру в «Зените» [Claudio Marchision will continue his career in Zenit] (bằng tiếng Nga). FC Zenit Saint Petersburg. ngày 3 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Zenit, il debutto ufficiale di Marchisio: parte dalla panchina e entra al 71'” (bằng tiếng Ý). tuttosport.com. ngày 16 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Клаудио Маркизио покидает Зенит”. fc-zenit.ru/ (bằng tiếng Nga). FC Zenit Saint Petersburg. ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Marchisio reveals career regrets”. Football Italia. ngày 3 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Claudio Marchisio: Juventus, Zenit St Petersburg and Italy midfielder retires”. ngày 3 tháng 10 năm 2019 – qua www.bbc.co.uk.
- ^ “Italy – C.Marchisio – Profile with news, career statistics and history”. Soccerway. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
- ^ Claudio Marchisio tại Soccerway
- ^ Claudio Marchisio tại National-Football-Teams.com
- ^ a b “Claudio Marchisio”. Eurosport. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Zenit is the Russian Premier League champion” (bằng tiếng Nga). Russian Premier League. ngày 4 tháng 5 năm 2019.
- ^ “20 Zenit players became Russian champions for the first time” (bằng tiếng Nga). FC Zenit Saint Petersburg. ngày 4 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Italy Under-21s Champions Of Toulon”. Goal.com. ngày 30 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên2009 UEFA European Under-21 Championship Technical Report
- ^ “Gran Galà del Calcio 2011: Rizzoli premiato miglior arbitro” [Gran Galà del Calcio 2011: Rizzoli named best referee] (bằng tiếng Ý). FIGC.it. ngày 24 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Gran Galà del Calcio Aic. E' Pirlo il migliore del 2012” [Gran Galà del Calcio Aic. Pirlo is the best of 2012] (bằng tiếng Ý). Tutto Sport. ngày 27 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênUEFA Champions League squad of the season
Liên kết ngoài
sửa- “Claudio Marchisio: Il principe bianconero” (PDF) (bằng tiếng Ý). Torino Magazine. Winter 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
- “Claudio Marchisio: Un sogno che diventa realtà: Da Andezeno alla Nazionale” (PDF) (bằng tiếng Ý). Chieri Oggi. tháng 9 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011.
- “Marchisio's career in the famous black and white stripes”. juventus.com.
- Juventus Lưu trữ 2015-06-28 tại Wayback Machine
- FIGC (tiếng Ý)
- Claudio Marchisio – Thành tích thi đấu FIFA
- Trang cá nhân
- Lega Serie A Lưu trữ 2019-04-02 tại Wayback Machine (tiếng Ý)
- AIC (tiếng Ý)