Lovelyz
Lovelyz (Tiếng Hàn: 러블리즈) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2014 bởi Woollim Entertainment và là nhóm nhạc nữ đầu tiên của công ty. Nhóm bao gồm 8 thành viên: Baby Soul, Jiae, Jisoo, Mijoo, Kei, Jin, Sujeong và Yein. Album đầu tay của nhóm, Girls' Invasion, được phát hành vào ngày 17 tháng 11 năm 2014.[1]
Lovelyz | |
---|---|
Lovelyz vào tháng 4 năm 2018. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2014 | –2021
Hãng đĩa | Woollim |
Thành viên |
|
Website | lvlz8 |
Vào ngày 1 tháng 11 năm 2021, Woollim thông báo nhóm sẽ tan rã vào ngày 16 tháng 11 sau khi tất cả các thành viên, ngoại trừ Baby Soul, quyết định không gia hạn hợp đồng.
Lịch sử hoạt động
sửaTrước khi ra mắt
sửaThành viên Baby Soul xuất hiện lần đầu vào năm 2011 với bài hát "Crying" của Infinite H nằm trong album của Infinite, Over The Top. Vào tháng 11 năm 2011, cô xuất hiện lần đầu như một nữ nghệ sĩ solo và phát hành single đầu tay "No Better than Strangers" kết hợp cùng Wheesung.[2][3] .Tháng 1 năm 2012, Baby Soul live lần đầu tiên trong Second Invasion Concert của Infinite. Cô biểu diễn bài hát "Crying" cùng Infinite H. Sau đó, Baby Soul cùng thực tập sinh của Woollim Entertainment Yoo Jia phát hành single "She's A Flirt" cùng với Dong Woo của Infinite.[2] Tháng 7 năm 2012, cô biểu diễn cùng SungGyu và Dong Woo của Infinite trên Immortal Songs 2 với ca khúc "Woman On The Beach".[2] Năm 2013, Baby Soul xuất hiện trong bài hát Infinite H tựa đề "Fly High".
Trong năm 2010, thành viên Ji Ae đã xuất hiện trước khi ra mắt trong chương trình thực tế của Infinite "Infinite! You're My Oppa" . Cô xuất hiện chính thức lần đầu vào năm 2013 với Digital single "Delight" kết hợp cùng Baro của B1A4 trong MV.[2]
Thành viên Jin xuất hiện lần đầu vào tháng 11 năm 2013 bằng bài hát "Gone" với sự xuất hiện của Xiumin của EXO và nữ diễn viên Kim Yoo Jung trong MV. Jin lần đầu xuất hiện trong Concert 2014 của Infinite: That Summer 2. Cô đã biểu diễn bài hát "Life Goes On" với Infinite H.
Vào ngày 27 tháng 12 năm 2013, Baby Soul, Jiae, Jisoo, Mijoo, Kei, Jin và Sujeong đã xuất hiện tại KBS Gayo Daejun 2013. Họ là những nữ vũ công trong phần trình diễn "Man in Love" của Infinite.
Thành viên Mijoo xuất hiện lần đầu tháng 5 năm 2014. Cô được chọn làm nữ diễn viên chính trong MV "Last Romeo" của Infinite.
Thành viên Jisoo cũng tưng xuất hiện trong MV " Last Romeo " của Infinite
2014: Ra mắt với Girls' invasion
sửaNgày 3 tháng 11 năm 2014, Woollim Entertainment đã công bố sự ra mắt của nhóm nhạc nữ mới Lovelyz thông qua các teaser.[4] Sau khi vừa thông báo, thành viên Ji Soo đã trở thành mục tiêu của những tin đồn vô căn cứ buộc tội cô lợi dụng tình dục bạn gái cũ và đăng tải những bức ảnh khỏa thân của người yêu mà không được sự đồng ý. [5][6] Kết quả là, cô buộc phải rút khỏi các hoạt động của nhóm và được nhận vào bệnh viện để điều trị y tế cho các cú sốc về tâm lý.[6][7] Jisoo cùng công ty của cô sau này đã nộp bằng chứng tại Sở Cảnh sát Seoul Mapo.[7] Vào ngày 20 tháng 11, Jisoo đã được xuất viện và đến sống cùng cha mẹ.[8] Sau này Cảnh sát đã xác định được người đã lan truyền những tin đồn, và người này đã được gửi đến bên công tố vào ngày 20 Tháng Một 2015.[9]
Ngày 10 tháng 11, Lovelyz đã phát hành MV bài hát "Good Night Like Yesterday". Showcase debut của họ diễn ra vào ngày 12 tháng 11 tại K-ART Hall ở Olympic Park,[10] và ra mắt ngay trên sân khấu ngày hôm sau trên M! Countdown. Album đầu tay của Lovelyz, Girls 'Invasion , và một MV cho đĩa đơn đầu tiên, "Candy Jelly Love", đã được phát hành vào ngày 17 cùng tháng.[5]
2015: Hi~, Lovelyz8 và Lovelinus
sửaNgày 11 Tháng Hai 2015, Woollim Entertainment thông báo rằng Seo Ji Soo sẽ không tham gia vào đợt quảng bá sắp tới của Lovelyz, vì cảnh sát tạm thời vẫn đang điều tra trường hợp của cô.[11] Album repackage của Hi~ đã được phát hành vào ngày 3 tháng 3 với một ca khúc chủ đề "Hi ~". MV cho "안녕 (Hi ~)" cũng được phát hành trên kênh Woollim Entertainment của YouTube vào ngày 2 tháng 3 năm 2015.[12]
Ngày 27 tháng 8 năm 2015, Lovelyz trở lại với 8 thành viên và album mới mang tên "Lovelyz8" cùng ca khúc chủ đề "Ah-choo".
Ngày 24 tháng 11 năm 2015, Lovelyz trở lại với single album đầu tiên của mình mang tên "Lovelinus". Ngày 6 tháng 12, ca khúc chủ đề của single album "Lovelinus" mang tên "For You" chính thức ra mắt, kèm theo video âm nhạc của bài này.
2016–2017: A new Trilogy, concert đầu tiên, R U Ready và Fall in Lovelyz
sửaNgày 4 tháng 4 năm 2016, Woollim Entertainment tung teaser cho mini album thứ hai của Lovelyz, 'A New Trilogy'. Ablbum gồm 7 ca khúc, bao gồm bài hát chủ đề 'Destiny', được tung ra cùng với MV chính thức vào ngày 25 tháng 4. Ngày 28 tháng 4, Lovelyz có sân khấu trở lại trên M-Countdown.
Tháng 11 năm 2016, Lovelyz thông báo rằng họ sẽ tổ chức solo concert đầu tiên từ khi ra mắt "Lovelyz in Winterland" tại Bluesquare Samsung Card Hall từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 1 năm 2017.[13] Tại concert, Lovelyz thông báo rằng họ đang chuẩn bị cho màn comeback vào tháng 2.
Woollim Entertainment thông báo rằng Lovelyz đang chuẩn bị phát hành album phòng thu thứ hai vào ngày 21 tháng 2.[14] Vào ngày 21 tháng 2, các phóng viên thông báo rằng Heechul (Super Junior) và Yoonsang là MC cho showcase comback của nhóm.[15] Ngày 26 tháng 2 năm 2017, Lovelyz phát hành album thứ hai của họ tên "R U Ready?" với ca khúc chủ đề "Wow" được đăng tải trên kênh Youtube chình thức của Woollim.
Ngày 2 tháng 5 năm 2017, Lovelyz trở lại với album repackage thứ hai của album "R U Ready?" với ca khúc chủ đề "Now, We". Lovelyz có sân khấu trở lại đầu tiên trên Show Music Core vào ngày 6 tháng 5 năm 2017.
Ngày 16 tháng 5 năm 2017, Lovelyz được giải thưởng đầu tiên trong chương trình âm nhạc The Show với ca khúc "Now, We" sau gần 3 năm ra mắt
Ngày 14 tháng 11 năm 2017, Lovelyz comeback với EP Fall in Lovelyz với lead single là "Twinkle", và dành được chiến thắng vào 28 tháng 11 trên "The show".[16]
2018–2019: Heal, Sanctuary, Once upon on time, Unforgettable
sửaLovelyz đã tổ chức buổi hòa nhạc solo thứ ba của họ, Lovelyz in Winterland 2, tại Blue Square Samsung Card Hall từ ngày 2 đến ngày 4 tháng 2 năm 2018.[17][18] Buổi hòa nhạc cũng được tổ chức tại Tokyo và Osaka lần lượt vào ngày 10 tháng 2 và ngày 12 tháng 2.[19][20]
Vào ngày 10 tháng 4, Woollim Entertainment thông báo rằng Lovelyz sẽ phát hành EP thứ tư của họ có tựa đề Heal vào ngày 23 tháng 4.[21] EP bao gồm sáu bài hát, bao gồm cả lead single "That Day", do Sweetune sáng tác.[22] Lovelyz đã tổ chức buổi showcase trở lại của họ tại Blue Square iMarket Hall tại ngày phát hành album và được phát trực tiếp thông qua ứng dụng Naver V-Live .[23] Lovelyz đã giành được chiến thắng đầu tiên cho "That Day" trên The Show vào ngày 1 tháng 5.[24]
Vào tháng 6 năm 2018, Lovelyz đã phát hành đĩa đơn kỹ thuật số đặc biệt " Wag-Zak ". Jin đã không tham gia các hoạt động quảng bá vì vấn đề sức khỏe.[25] Lovelyz biểu diễn "Wag-Zak" lần đầu tiên tại M Countdown của Mnet vào ngày 28 tháng 6,[26] tiếp theo là quảng bá trong các chương trình âm nhạc khác nhau trong một tuần. Đĩa đơn kỹ thuật số "Wag-Zak" của họ, với một video âm nhạc, đã chính thức phát hành vào ngày 1 tháng 7, đánh dấu lần phát hành đầu tiên vào mùa hè của nhóm.[27]
Lovelyz đã phát hành album tổng hợp đầu tiên của họ, Muse on Music, vào ngày 11 tháng 9. Album chứa phiên bản hòa tấu của 33 bài hát được chọn từ tám đĩa hát đã phát hành của họ.[28][29]
Lovelyz phát hành EP thứ 5 Sanctuary, với đĩa đơn chủ đạo là "Lost N Found", vào ngày 26 tháng 11 năm 2018.[30] Vào tháng 1 năm 2019, họ đã quảng bá đĩa đơn "Rewind" như là đĩa đơn tiếp theo của EP Sanctuary.[31]
Vào ngày 20 tháng 5 năm 2019, họ phát hành EP thứ 6 Once Upon a Time với đĩa đơn chủ đạo là "Beautiful Days".[32] Vào tháng 8 năm 2019, nhóm tham gia với tư cách là thí sinh của chương trình truyền hình thực tế Queendom.[33]
2020–2021: Unforgettable và tan rã
sửaLovelyz đã phát hành EP thứ 7 Unforgettable vào ngày 1 tháng 9 năm 2020, cùng bài hát chủ đề "Obliviate".[34] Nhóm giành được chiến thắng đầu tiên cho "Obliviate" vào ngày 8 tháng 9 tại The Show. [35]
Vào ngày 1 tháng 11 năm 2021, Woollim Entertainment thông báo rằng nhóm sẽ tan rã sau khi hợp đồng của các thành viên kết thúc vào ngày 16 tháng 11. Trong số các thành viên, chỉ có Baby Soul tái ký hợp đồng với công ty, trong khi các thành viên còn lại không tái ký.[36][37]
Thành viên
sửaNghệ danh | Tên thật | Ngày sinh | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Latinh hóa | Hangul | Latinh hóa | Hangul | Hanja | Việt hóa | |
Baby Soul | 베이비 소울 | Lee Sujeong | 이수정 | 李秀晶 | Lý Tú Trinh | 6 tháng 7, 1992 |
Jiae | 지애 | Yoo Jiae | 유지애 | 劉智愛 | Du Trí Ái | 21 tháng 5, 1993 |
Jisoo | 지수 | Seo Jisoo | 서지수 | 徐智秀 | Từ Trí Tú | 11 tháng 2, 1994 |
Mijoo | 미주 | Lee Seungah | 이승아 | 李升雅 | Lý Thừa Nga | 23 tháng 9, 1994 |
Kei | 케이 | Kim Jiyeon | 김지연 | 金志姸 | Kim Trí Nghiên | 20 tháng 3, 1995 |
Jin | 진 | Park Myungeun | 박명은 | 朴明恩 | Phác Minh Ân | 12 tháng 6, 1996 |
Sujeong | 수정 | Ryu Sujeong | 류수정 | 柳洙正 | Liễu Tú Trinh | 19 tháng 11, 1997 |
Yein | 예인 | Jung Yein | 정예인 | 鄭叡仁 | Trịnh Nghệ Nhân | 4 tháng 6, 1998 |
Danh sách đĩa nhạc
sửaAlbum
sửaAlbum phòng thu
sửaTiêu đề | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh thu |
---|---|---|---|
KOR [38] | |||
Girls 'Invasion |
|
7 |
|
|
4 |
| |
R U Ready? |
|
8 | KOR: 44,874 |
|
9 | KOR: 24,862 |
EP
sửaTiêu đề | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh thu |
---|---|---|---|
KOR [38] | |||
Lovelyz8 |
|
2 |
|
A New Trilogy |
|
5 |
|
Fall In Lovelyz |
|
10 | KOR: 40,008
</ref> |
Heal |
|
12 | KOR: 41,691 |
Album đĩa đơn
sửaTiêu đề | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|
KOR [38] | |||
Lovelinus |
|
7 |
|
Đĩa đơn
sửaTiêu đề | Năm | Vị trí cao nhất | Bán hàng | Album |
---|---|---|---|---|
KOR [43] | ||||
"Candy Jelly Love" | 2014 | 48 |
|
Girls' Invasion |
"Hi~" (안녕) | 2015 | 23 |
|
Hi~ |
"Ah-Choo" | 28 |
|
Lovelyz8 | |
"For You" (그대에게) | 33 |
|
Lovelinus | |
"Destiny" (나의 지구) | 2016 | 7 |
|
A New Trilogy |
"WoW!" | 2017 | TBA | R U Ready? |
Bài hát khác
sửaTiêu đề | Năm | Vị trí cao nhất | Doanh thu | Album |
---|---|---|---|---|
KOR [43] | ||||
"Good Night Like Yesterday" (어제처럼 굿나잇) |
2014 | 40 |
|
Girls' Invasion |
"Amusement Park" (놀이공원) | 2015 | 114 |
|
Hi~ |
"Shooting Star" (작별하나) | 34 |
|
Lovelyz8 | |
"How To Be A Pretty Girl" (예쁜 여자가 되는 법) |
216 |
| ||
"Sweet and Sour" (새콤달콤) | 219 |
| ||
"Hug Me" | 220 |
| ||
"Rapunzel" (라푼젤) | 253 |
| ||
"Circle" | 172 |
|
Lovelinus | |
"Bebe" | 187 |
| ||
"Bookmark" (책갈피) | 2016 | 146 |
|
A New Trilogy |
"Dear You" (마음 (*취급주의)) | 147 |
| ||
"Baby Doll" (인형) | 161 |
| ||
"Fondant" (퐁당) | 162 |
| ||
"1cm" | 173 |
|
Các đĩa nhạc hợp tác và solo
sửaTiêu đề | Năm | Vị trí cao nhất | Album | Nghệ sĩ |
---|---|---|---|---|
KOR | ||||
"Crying" | 2011 | — | Over The Top | Baby Soul với Infinite H |
"Stranger" (남보다 못한 사이) | 27 | Girls' Invasion | Baby Soul với Wheesung | |
"She Is A Flirt" (그녀는 바람둥이야) | 2012 | 28 | Baby Soul với Kei và Dongwoo | |
"Fly High" | 2013 | 50 | Fly High | Baby Soul với Infinite H |
"Delight" | 58 | Girls' Invasion | Jiae | |
"Gone" (너만 없다) | 36 | JIN | ||
"Bump" (부딪쳐) | 2015 | 27 | Fly Again | Sujeong và Infinite H |
"Love is Like That" (사랑은 그렇게) | — | Oh My Venus OST | Kei | |
"Shooting" (찌릿찌릿) | 2016 | — | Lucky Romance OST | Kei |
"The Beginning Of Love" (시작의 여름) | — | - | Sujeong và Youngjun (Brown Eyed Soul) | |
"Sunny Day" (매일맑음) | — | The Second Last Love OST | Sujeong và Baby Soul | |
"Y" | — | - | Kei & MyunDo (feat. BUMZU) | |
"Beautiful" | — | - | Kei & The Solutions | |
"—" biểu thị phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không phát hành trong vùng đó. |
Concert
sửa- 1st Lovelyz Fanmeeting - Mini Concert "Lovely Day" (2015)
- 1st concert - Lovelyz in winterland (13-15/01/2017)
- Summer Concert "ALWAYZ" 29 & 30/7/2017
- 2nd concert - Lovelyz in winterland 3 (2-4/02/2018)
Điện ảnh
sửaTruyền hình
sửaNăm | Chương trình | Tiêu đề | Thành viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2016 | Naver TVCast | Matching! Boys Archery | Kei | Web drama; lead role |
TBA | I Am A Job Applicant! | Mi Joo | Web drama; lead role |
Series thực tế
sửaNăm | Chương trình | Tiêu đề | Thành viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2016 | SBS MTV | 이상한나라의 러블리즈 (Lovelyz in Wonderland) | All | Lovelyz' first variety show |
2017 | Naver TV | Lovelyz Love Canada | All |
Chương trình truyền hình thực tế
sửaNăm | Chương trình | Tiêu đề | Thành viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012 | KBS2 | Immortal Songs | Baby Soul | with INFINITE Sungkyu and Dongwoo |
SBS | Running Man | Jiae | Episode 98 | |
2014 | Arirang TV | Pops in Seoul | All | "Candy Jelly Love" episode |
KBS2 | Dignity of a Full House of Family | Sujeong | ||
MBC | 2014 Idol Star Athletics Championships | All | ||
Mnet | Moon HeeJun Pure 15+ | Jiae, Sujeong | ||
2015 | KBS2 | Let's Go! Dream Team Season 2 | Jiae | |
SBS MTV | Best of the Best | Sujeong | 4 special episodes with Bangtan Boys' V | |
Arirang TV | Pops in Seoul | All | "Hi~" episode | |
After School Club | Episode 152 | |||
MBC Every1 | Weekly Idol | Episode 190 | ||
MBC | Show! Music Core | Sujeong | Special MC | |
Mnet | Yaman TV Episode 14 | All | Guest with Red Velvet | |
MBC Every1 | Shin Dong Yup’s Bachelor Party | Guest with Eunhyuk | ||
KBS2 | MV Stardust Bank | Baby Soul | Guest MC | |
Mnet | Yaman TV Episode 20 | Mijoo & Yein | "Camping Trip" episode | |
KBS | A Song For You 4 | All | Episode 9 | |
MBC Every1 | Weekly Idol | Episode 219 | ||
KBS World | Hello Counselor | Kei, Yein | Episode 245 | |
KBS2 | You Hee-yeol's Sketchbook | All | ||
MBC | My Little Television | Kei, Sujeong | Episode 29 & 30 | |
MBC Every1 | Weekly Idol | Kei, Sujeong, Jisoo | Christmas Special | |
JTBC | Two Yoo Project: Sugar Man | Kei, Sujeong, Jin, Mijoo | Guest with Twice | |
KBS2 | Vitamin | Baby Soul, Jisoo, Yein, Jiae | ||
SBS | Baek Jong-won's Three Great Emperors | All | ||
2016 | MBC Every1 | Weekly Idol | All | With Special MC Sunny |
Arirang TV | After School Club | Episode 194 | ||
MBC | 2016 Idol Star Athletics Championships | |||
SBS | The Boss is Watching | Lunar New Year Special | ||
Pikicast | Attack on Fan's Heart | |||
SBS | Fantastic Duo | Kei &Sujeong | Pilot | |
Mnet | We Kid | Yein | Episode2 | |
MBC | People of Full Capacity | Kei | with Twice's Momo | |
KBS2 | Best Man | |||
MBC Every1 | Weekly Idol | All | Episode 250 | |
SBS | Inkigayo | Kei & Mijoo | Special MC with BTS' Jin & Rap Monster | |
MBC | My Little Television | Kei | Episode 57 & 58 | |
SBS | God's voice | Kei & Mijoo | Episode 12 | |
MBC | Real Men | All | Episode 166 | |
KBS2 | Talents for Sale | Baby Soul & Jin | Episode 11 & 12 | |
tvN | Problematic Men | All | Episode 69 | |
JTBC | Girl Spirit | Kei | Contestant | |
JTBC | Knowing Bros | All | Episode 34 | |
KBS | Immortal Songs | July 30th | ||
MBC | Real Men | Jisoo | Special Episode | |
SBS | Running Man | Mijoo | Episode 313 | |
JTBC | Girl Spirit | Sujeong & Yein | Episode 6 | |
Mnet | Hit The Stage | Mijoo | Episode 7 | |
MBC | 2016 Idol Star Athletics Championships | All | ||
MBC | Idol Chef King | Chuseok Special | ||
KBS | Immortal Songs 2 | September 24 | ||
KBS | Golden Bell | |||
JTBC | Girl Spirit | Guest audience | ||
2017 | Onstyle | Get It Beauty | Jisoo & Kei | |
MBCEvery1 | Weekly idol | All | Episode 292 | |
Channel A | Singderella | Episode 16 | ||
KBS world | Hello Counselor | Mijoo & Sujeong | ||
KBS2 | Yoo Hee Yeol's Sketchbook | All | ||
KBS2 | Music Bank | Jisso & Mijoo | Special MC | |
Mnet | New Yang Nam Show | All | Episode 7 | |
KBS | Immortal Song | All |
MV ca nhạc
sửaNăm | Tiêu đề | Ghi chú | Sáng tác |
---|---|---|---|
2011 | "Stranger" | Babysoul feat. Wheesung | Hong Won-ki (Zanybros) |
2012 | "She's a Flirt" | Babysoul & Yoo Ji Ah feat. Infinite's Dongwoo | |
2013 | "Delight" | Jiae Solo | |
"Gone" | Jin Solo | ||
2014 | "Goodnight Like Yesterday" | cameo appearance by Infinite's Sungkyu | Digipedi |
"Candy Jelly Love" | |||
"Candy Jelly Love" (Choreography Version) | |||
2015 | "Hi~" | ||
"Hi~" (Choreography Version) | |||
"Shooting Star" | |||
"Ah-Choo" | cameo appearance by Infinite's Hoya | ||
"For You" | |||
2016 | "Destiny" | ||
"Destiny" (Choreography Version) | |||
2017 | "Wow" | ||
"Wow" (Dance Practice) | |||
"Now, we" | cameo appearance by Golden Child Bomin | ||
"Now, we" (Pijama Version) |
Giải thưởng
sửaNăm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2015 | Lovelyz | Newcomer Award | Đề cử |
Năm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2015 | Lovelyz | Best New Female Artist[61] | Đề cử |
UnionPay Artist of the Year[62] | Đề cử |
Korea Culture & Entertainment Awards
sửaNăm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2015 | Lovelyz | K-POP Top 10 Artists | Đoạt giải[63] |
Năm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2016[64] | Lovelyz | New Artist Award | Đề cử |
Năm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2015 | Lovelyz | New Artist Award | Đề cử |
2016 | Lovelyz | Bonsang Award[65] | Đề cử |
Popularity Award[65] | Đề cử | ||
Hallyu Special Award[65] | Đề cử |
MBC Music Show Champion Awards
sửaNăm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2015 | Lovelyz | Best Audience Rating Stage[66] | Đề cử |
Chú thích
sửa- ^ “Lovelyz Profile”. Naver. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c d “Hồ sơ nghệ sĩ Lovelyz”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ Ryu Su-Un. “베이비소울, 음원 차트 강타 "신예의 반란"”. Korea Business News Agency-NSP.
- ^ “Một nhóm mới nữa giống SNSD?”. The Korea Times. ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b Jackson, Julie (ngày 17 tháng 11 năm 2014). “Lovelyz hoãn album đầu tay trong bối cảnh đang tranh cãi”. The Korea Herald. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b Sung So-young (ngày 13 tháng 11 năm 2014). “Thành viên Lovelyz gặp khó khăn do những tin đồn”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b Kim Hyung Woo (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “Lovelyz Seo Ji Soo phải vào Bệnh viện Hôm nay (11/12) Do tổn thương về mặt tâm thần”. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ Yoon Seong-yeol (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “'Tin đồn Xấu hổ' của Seo Jisoo xảy ra vào sáng ngày 20... "tìm kiếm sự ổn định ở nhà"”. Star News (Money Today) (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ Jeon Ah Ram (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Cảnh sát bắt giữ người tung tin đồn ác ý với Lovelyz Seo Ji Soo để truy tố”. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 10 tháng 11 năm 2014). “Lovelyz gửi đến bạn 'Good Night Like Yesterday" trong MV đầu tay”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ Jeong Jee Won (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Lovelyz sẽ trở lại nhưng không có Seo Ji Soo vì Cảnh sát vẫn đang tiếp tục điều tra”. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 3 tháng 3 năm 2015). “Lovelyz gửi lời chào với 'Hi ~' trong MV mới”. enewsWorld. Mnet. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Lovelyz to hold their first solo concert! allkpop.com”. allkpop. Truy cập 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “러블리즈, 컴백 스포일러 이미지 공개…27일 컴백 공식화”. Chosun. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “"삼촌팬덤 집결" 러블리즈, 김희철·윤상 MC 지원속 컴백”. sports.chosun.com. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
- ^ “'더쇼' 러블리즈, '종소리'로 첫 1위 등극 '눈물' [종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ “러블리즈(Lovelyz), '겨울나라의 러블리즈2' 관전포인트 셋”. Wow TV (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ “러블리즈, '겨울나라의 러블리즈2'로 특급 팬서비스 예고”. Munhwa News (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ “러블리즈,일본 단독 콘서트 '겨울나라의 러블리즈2' 개최”. Global Economy Times (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ “러블리즈(Lovelyz), 일본 두 번째 단독 콘서트 '겨울나라의 러블리즈2' 개최 '9일 출국'”. News Inside (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ “러블리즈, 23일 미니 4집 '치유'로 컴백”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- ^ “"'아츄' 아성 잇는다"…러블리즈, 스윗튠 손잡은 타이틀곡 '그날의 너'”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 19 tháng 4 năm 2018.
- ^ “'V앱' 러블리즈 네 번째 미니앨범 '치유' 컴백 쇼케이스”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 4 năm 2018.
- ^ “'더쇼' 러블리즈, '그날의 너'로 컴백하며 초이스(1위) 차지”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 1 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[공식입장] 러블리즈 JIN, 일시 활동중단 "건강문제...당분간 7인체제" (전문)”. MYDAILY (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 21 tháng 6 năm 2018.
- ^ “'엠카' 러블리즈 '여름 한 조각' 최초공개..청량감 폭발”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
- ^ “[SS뮤직]'여름 한 조각' 러블리즈, '선무대 후음원' 이색 컴백 행보로 시선집중”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Lovelyz marks 1st Korean girl band to showcase instrumental album”. Kpop Herald. ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
- ^ “[투데이 연예톡톡] 러블리즈, 걸그룹 최초 '연주 음반' 발매”. MBC News (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
- ^ “강수지가 8명…여신 러블리즈가 꾸민 안식처 '찾아가세요'”. TV Report (bằng tiếng Hàn). YTN. ngày 26 tháng 11 năm 2018.
- ^ “러블리즈, 후속곡 '리와인드' 활동 돌입…'엠카운트다운' 첫 무대”. MBNStar Report (bằng tiếng Hàn). MK. ngày 10 tháng 1 năm 2019.
- ^ Jung, Byung-hyuk (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “러블리즈, 'Once upon a time'으로 컴백”. Upinews. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “[SC현장]"진짜 1위는 누구?"…'퀸덤' 마마무→박봄, 걸그룹 챔피언 가린다(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
- ^ “러블리즈, 컴백 앨범 티저 영상 전격 공개…'티무새 이륙 성공' [영상]”. Xportsnews via Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Watch: Lovelyz Wins With "Obliviate" On "The Show"; Performances By CLC, A.C.E, DreamCatcher, And More”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2020.
- ^ “러블리즈 해체…울림 "16일 계약만료, 각자 새출발" (공식) [전문]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Nhóm nhạc Lovelyz tan rã”. ZingNews.vn. 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c “Gaon Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Hiệp hội Công nghiệp Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.*
- ^ “2014년 11월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Hiệp hội Công nghiệp Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
- ^
- “Gaon Album Chart December 2015 (see #74)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Album Chart April 2016 (see #94)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- JPN: 829+
- ^
- “Gaon Album Chart June 2016 (see #93)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^
- “Gaon Album Chart December 2015 (see #14)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Album Chart January 2016 (see #34)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Album Chart February 2016 (see #58)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Album Chart March 2016 (see #82)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b “Gaon Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Good Night Like Yesterday”. ngày 15 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- “Candy Jelly Love”. ngày 22 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015.
- “Hi~”. ngày 7 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- “Shooting Star”. ngày 19 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- “Ah-Choo”. ngày 3 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- “For You”. ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- “Destiny”. ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- “Bookmark", "Dear You", "Baby Doll", "Fondant", "1cm”. ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- ^
- “Gaon Download Chart The 11th Month of 2014 (see #149)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Download Chart The 12th Month of 2014 (see #237)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Download Chart The 1st Month of 2015 (see #323)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Cumulative sales of Hi:
- “Gaon 2015 Download Chart (see #174)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- ^ Chart references for Ah-Choo:
- “Gaon Download Chart Month of October 2015 (see #31)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- “Gaon Download Chart Month of November 2015 (see #39)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart Month of December 2015 (see #42)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart First Half of 2016 (see #41)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ Chart references for For You:
- “Gaon Download Chart The 12th Month of 2015 (see #61)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- “Gaon Download Chart The 1st Month of 2016 (see #135)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ Chart references for Destiny:
- “Gaon Download Chart half year of 2016 (see #152)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gaon Download Chart The 11th Month of 2014 (see #122)”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 2015년 03월 Download Chart (see #274). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Gaon Download Chart September 2015 (see #97). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 2015년 51주차 Download Chart (see #144). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 2015년 51주차 Download Chart (see #153). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 2015년 51주차 Download Chart (see #155). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 2015년 51주차 Download Chart (see #159). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 2015년 51주차 Download Chart (see #137). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 2015년 51주차 Download Chart (see #151). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Gaon Download Chart The 18th Week of 2016 (see #95). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Gaon Download Chart The 18th Week of 2016 (Korean Only) (see #98). Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ a b c Gaon Download Chart The 18th Week of 2016. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “2015 MAMA Nominees Announced”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
- ^ “MAMA 2015 announces nominees”. DramaFever News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
- ^ “제23회 대한민국 문화연예대상… 오는 26일 63빌딩서 개최”. m.enewstoday (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Seoul Music Awards - K-POP STAR 2015 [ LIVE VOTE ]”. Seoul Music Awards. SportsSeoul. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c “Seoul Music Awards - K-POP STAR 2015 [ LIVE VOTE ]”. Seoul Music Awards. SportsSeoul. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
- ^ “'Show Champion' reveals 'Best Champion Songs' of 2015 and more for its end-of-the-year awards”. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.