Angkor Borei
Angkor Borei ស្រុកអង្គរបុរី | |
---|---|
— Huyện (srok) — | |
Vị trí tại Campuchia | |
Tọa độ: 10°59′26″B 104°58′38″Đ / 10,99056°B 104,97722°Đ | |
Quốc gia | Campuchia |
Tỉnh | Takéo |
Xã | 6 |
Làng | 34 |
Geocode | 2101 |
Angkor Borei (tiếng Khmer: ស្រុកអង្គរបុរី) là một huyện thuộc tỉnh Takéo, phía nam Campuchia. Theo thống kê năm 1998, dân số toàn huyện là 44.980 người.[2]
Phân chia hành chính
Huyện Angkor Borei có 6 xã, thị trấn sau:
- Angkor Borei (thị trấn): Kampong Luong, Stueng Kambot, Prey Sambuor, Tuol Sang Ka, Tuol Sang Kha, Sameakki
- Ba Srae: Svay Tboung, Svay Cheung, Ba Srae, Rumlok, Prey Ba Soeng, Ta Ei, Roka, Puon Kak
- Kouk Thlok: Preaek Ta Pha, Preaek Da, Tuol Putrea, Bak Dai
- Ponley: Ampil, Sramok, Ponley Cheung, Ponley Tboung, Samraong, Thlok Yol
- Preaek Phtoul: Angkor, Kampong Pou, Phnum Borei, Ba Tep
- Prey Phkoam: Prey Phkoam Ka, Prey Phkoam Kha, Prey Phkoam Ko, Trong Phum, Yea P'aeu, Ta Mung
Lịch sử
Thành phố cổ Angkor Borei là một trong những khu dân cư quan trọng của vương quốc Phù Nam và có thể đã từng là kinh đô của vương quốc này.
Di chỉ này lần đầu tiên được khai quật năm 1996 và được khai quật tiếp vào năm 1999 như là một phần của Dự án Khảo cổ Hạ Mekong. Trong cuộc khai quật năm 1996 thì Đại học Hawaii và Đại học Mỹ thuật Hoàng gia (Campuchia) đã tiến hành khai quật và tập trung vào tổ hợp chính trị xã hội trong thời kỳ 500 TCN - 500.[3]
Theo cách phiên âm của người Việt, thì Angkor Borei ngày xưa được gọi là Lò Gò. Ở đây có núi Phnom Angkor Borei (núi Lò Gò) và xứ này được gọi là xứ Lò Gò.
Xem thêm
Tham khảo
- ^ General Population Census of Cambodia, 1998: Village Gazetteer. National Institute of Statistics. tháng 2 năm 2000. tr. 239–240.
- ^ “General Population Census of Cambodia 1998, Final Census Results” (PDF). National Institute of Statistics, Ministry of Planning, Cambodia. tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010. See page 267.
- ^ Stark, Miriam; Bong Sovath (2001). “Recent Research on emergent complexity in Cambodia's Mekong”. Bulletin of the Indo-Pacific Prehistory Association: 85–98.[1] Lưu trữ 2012-03-13 tại Wayback Machine