Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sửa chữa DNA”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.6
 
(Không hiển thị 11 phiên bản của 6 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:brokechromo.jpg|frame|right|DNA tổn thương làm nhiều nhiễm sắc thể bị gẫy.]]
[[Tập tin:brokechromo.jpg|frame|right|DNA tổn thương làm nhiều nhiễm sắc thể bị gẫy.]]
'''Sửa chữa DNA''' là tập hợp các quá trình một [[tế bào]] phát hiện và sửa chữa những hư hại đối với các phân tử [[DNA]] mã hóa [[bộ gen]] của nó. Trong tế bào ở người, cả các hoạt động [[trao đổi chất]] lẫn các nhân tố môi trường như tia [[tử ngoại|UV]] và [[bức xạ]] có thể gây tổn thương đến DNA, làm cho có đến 1 [[triệu]] tổn thương phân tử trên một tế bào trong một ngày.<ref name="lodish">Lodish H, Berk A, Matsudaira P, Kaiser CA, Krieger M, Scott MP, Zipursky SL, Darnell J. (2004). Molecular Biology of the Cell, p963. WH Freeman: New York, NY. 5th ed.</ref> Nhiều tổn thương này làm thiệt hại đến cấu trúc của phân tử DNA và có thể thay đổi hoặc loại bỏ khả năng tế bào [[phiên mã|giải mã]] [[gen]] do đó ảnh hưởng đến quá trình mã hóa DNA. Những tổn thương khác bao gồm các [[đột biến sinh học]] nguy hiểm tiềm tàng trong bộ gen của tế bào, gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của các tế bào con của nó sau quá trình [[nguyên phân]]. Hệ quả là, quá trình sửa chữa DNA hoạt động liên tục để ngăn lại sự phá hủy của cấu trúc DNA. Khi một quá trình sửa chữa bị thất bại, và khi quá trình [[chết rụng tế bào]] không xảy ra, các DNA bị tổn hại không sửa chữa được có thể xuất hiện, bao gồm đứt gẫy hai chuỗi và DNA liên kết chéo (liên kết ngang giữa các sợi hay ICLs).<ref name="acharya">{{cite journal | last1 = Acharya | first1 = PV | title = The isolation and partial characterization of age-correlated oligo-deoxyribo-ribonucleotides with covalently linked aspartyl-glutamyl polypeptides. | journal = Johns Hopkins medical journal. Supplement | issue = 1 | pages = 254–60 | year = 1971 | pmid = 5055816 }}</ref><ref name="Bjorksten">{{cite journal | last1 = Bjorksten | first1 = J | last2 = Acharya | first2 = PV | last3 = Ashman | first3 = S | last4 = Wetlaufer | first4 = DB | title = Gerogenic fractions in the tritiated rat. | journal = Journal of the American Geriatrics Society | volume = 19 | issue = 7 | pages = 561–74 | year = 1971 | pmid = 5106728 | doi=10.1111/j.1532-5415.1971.tb02577.x}}</ref>
'''Sửa chữa DNA''' là tập hợp các quá trình một [[tế bào]] phát hiện và sửa chữa những hư hại đối với các phân tử [[DNA]] mã hóa [[bộ gen]] của nó. Trong tế bào ở người, cả các hoạt động [[trao đổi chất]] lẫn các nhân tố môi trường như tia [[tử ngoại|UV]] và [[bức xạ]] có thể gây tổn thương đến DNA, làm cho có đến 1 [[triệu]] tổn thương phân tử trên một tế bào trong một ngày.<ref name="lodish">Lodish H, Berk A, Matsudaira P, Kaiser CA, Krieger M, Scott MP, Zipursky SL, Darnell J. (2004). Molecular Biology of the Cell, p963. WH Freeman: New York, NY. 5th ed.</ref> Nhiều tổn thương này làm thiệt hại đến cấu trúc của phân tử DNA và có thể thay đổi hoặc loại bỏ khả năng tế bào [[phiên mã|giải mã]] [[gen]] do đó ảnh hưởng đến quá trình mã hóa DNA. Những tổn thương khác bao gồm các [[đột biến sinh học]] nguy hiểm tiềm tàng trong bộ gen của tế bào, gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của các tế bào con của nó sau quá trình [[nguyên phân]]. Hệ quả là, quá trình sửa chữa DNA hoạt động liên tục để ngăn lại sự phá hủy của cấu trúc DNA. Khi một quá trình sửa chữa bị thất bại, và khi quá trình [[chết rụng tế bào]] không xảy ra, các DNA bị tổn hại không sửa chữa được có thể xuất hiện, bao gồm đứt gẫy hai chuỗi và DNA liên kết chéo (liên kết ngang giữa các sợi hay ICLs).<ref name="acharya">{{chú thích tạp chí | last1 = Acharya | first1 = PV | title = The isolation and partial characterization of age-correlated oligo-deoxyribo-ribonucleotides with covalently linked aspartyl-glutamyl polypeptides. | journal = Johns Hopkins medical journal. Supplement | issue = 1 | pages = 254–60 | year = 1971 | pmid = 5055816 }}</ref><ref name="Bjorksten">{{chú thích tạp chí | last1 = Bjorksten | first1 = J | last2 = Acharya | first2 = PV | last3 = Ashman | first3 = S | last4 = Wetlaufer | first4 = DB | title = Gerogenic fractions in the tritiated rat. | url = https://archive.org/details/sim_journal-of-the-american-geriatrics-society_1971-07_19_7/page/561 | journal = Journal of the American Geriatrics Society | volume = 19 | issue = 7 | pages = 561–74 | year = 1971 | pmid = 5106728 | doi=10.1111/j.1532-5415.1971.tb02577.x}}</ref>


Tốc độ sửa chữa DNA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kiểu tế bào, độ tuổi của tế bào, và môi trường bên ngoài tế bào. Một tế bào chứa lượng lớn DNA bị tổn thương, hoặc không còn có khả năng sửa chữa những tổn hại đối với DNA của nó, có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau:
The rate of DNA repair is dependent on many factors, including the cell type, the age of the cell, and the extracellular environment. A cell that has accumulated a large amount of DNA damage, or one that no longer effectively repairs damage incurred to its DNA, can enter one of three possible states:
# trạng thái tiềm sinh không thể đảo ngược được, gọi là sự già hóa (senescence)
# an irreversible state of dormancy, known as [[senescence]]
# tế bào tự sát, cũng gọi là sự chết rụng tế bào hay [[Sự chết theo chương trình của tế bào|tế bào chết theo chương trình]]
# cell suicide, also known as [[apoptosis]] or [[programmed cell death]]
# sự phân bào không bình thường, dẫn tới hình thành một [[khối u]] thuộc bệnh [[ung thư]].
# unregulated cell division, which can lead to the formation of a [[tumor]] that is [[cancer]]ous


The DNA repair ability of a cell is vital to the integrity of its genome and thus to the normal functionality of that organism. Many genes that were initially shown to influence [[life expectancy|life span]] have turned out to be involved in DNA damage repair and protection.<ref name="browner">{{cite journal | doi = 10.1016/j.amjmed.2004.06.033 | last1 = Browner | first1 = WS | last2 = Kahn | first2 = AJ | last3 = Ziv | first3 = E | last4 = Reiner | first4 = AP | last5 = Oshima | first5 = J | last6 = Cawthon | first6 = RM | last7 = Hsueh | first7 = WC | last8 = Cummings | first8 = SR. | year = 2004 | title = The genetics of human longevity | url = | journal = Am J Med | volume = 117 | issue = 11| pages = 851–60 | pmid = 15589490 }}</ref>
Khả năng sửa chữa DNA của một tế bào điều quan trọng đối với sự nguyên vẹn của bộ gen của do đó tới chức năng bình thường của sinh vật. Nhiều gen ban đầu được chỉ ra có ảnh hưởng tới [[tuổi thọ trung bình]] người hóa ra tham gia vào quá trình sửa chữa và bảo vệ DNA.<ref name="browner">{{chú thích tạp chí | doi = 10.1016/j.amjmed.2004.06.033 | last1 = Browner | first1 = WS | last2 = Kahn | first2 = AJ | last3 = Ziv | first3 = E | last4 = Reiner | first4 = AP | last5 = Oshima | first5 = J | last6 = Cawthon | first6 = RM | last7 = Hsueh | first7 = WC | last8 = Cummings | first8 = SR. | year = 2004 | title = The genetics of human longevity | url = | journal = Am J Med | volume = 117 | issue = 11| pages = 851–60 | pmid = 15589490 }}</ref>


[[Giải Nobel Hóa học]] năm 2015 trao cho [[Tomas Lindahl]], [[Paul Modrich]], và [[Aziz Sancar]] vì các nghiên cứu của họ trên cơ chế phân tử của quá trình sửa chữa DNA.<ref name="NYT-20151007-wjb">{{cite news |last=Broad |first=William J. |title=Nobel Prize in Chemistry Awarded to Tomas Lindahl, Paul Modrich and Aziz Sancar for DNA Studies |url=http://www.nytimes.com/2015/10/08/science/tomas-lindahl-paul-modrich-aziz-sancarn-nobel-chemistry.html |date=7 October 2015 |work=[[New York Times]] |accessdate=7 October 2015 }}</ref><ref name="NP-20151007">{{cite news |author=Staff |title=THE NOBEL PRIZE IN CHEMISTRY 2015 - DNA repair – providing chemical stability for life |url=http://www.nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/2015/popular-chemistryprize2015.pdf |format=[[PDF]] |date=7 October 2015 |work=[[Giải Nobel]] |accessdate=7 October 2015 }}</ref>
[[Giải Nobel Hóa học]] năm 2015 trao cho [[Tomas Lindahl]], [[Paul Modrich]], và [[Aziz Sancar]] vì các nghiên cứu của họ trên cơ chế phân tử của quá trình sửa chữa DNA.<ref name="NYT-20151007-wjb">{{chú thích báo |last=Broad |first=William J. |title=Nobel Prize in Chemistry Awarded to Tomas Lindahl, Paul Modrich and Aziz Sancar for DNA Studies |url=http://www.nytimes.com/2015/10/08/science/tomas-lindahl-paul-modrich-aziz-sancarn-nobel-chemistry.html |date=ngày 7 tháng 10 năm 2015 |work=[[New York Times]] |accessdate =ngày 7 tháng 10 năm 2015 }}</ref><ref name="NP-20151007">{{chú thích báo |author=Staff |title=THE NOBEL PRIZE IN CHEMISTRY 2015 - DNA repair – providing chemical stability for life |url=http://www.nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/2015/popular-chemistryprize2015.pdf |format=[[PDF]] |date=ngày 7 tháng 10 năm 2015 |work=[[Giải Nobel]] |accessdate =ngày 7 tháng 10 năm 2015 }}</ref>


==Tham khảo==
==Tham khảo==
Dòng 15: Dòng 15:


==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
*[http://asajj.roswellpark.org/huberman/DNA_Repair/DNA_Repair.htm Roswell Park Cancer Institute DNA Repair Lectures]
*[http://asajj.roswellpark.org/huberman/DNA_Repair/DNA_Repair.htm Roswell Park Cancer Institute DNA Repair Lectures] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080825230122/http://asajj.roswellpark.org/huberman/DNA_Repair/DNA_Repair.htm |date = ngày 25 tháng 8 năm 2008}}
*[http://www.cgal.icnet.uk/DNA_Repair_Genes.html A comprehensive list of Human DNA Repair Genes]
*[http://www.cgal.icnet.uk/DNA_Repair_Genes.html A comprehensive list of Human DNA Repair Genes] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20040724083244/http://www.cgal.icnet.uk/DNA_Repair_Genes.html |date = ngày 24 tháng 7 năm 2004}}
*[http://www.biochem.ucl.ac.uk/bsm/xtal/teach/repair/tibs3.html 3D structures of some DNA repair enzymes]
*[http://www.biochem.ucl.ac.uk/bsm/xtal/teach/repair/tibs3.html 3D structures of some DNA repair enzymes] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080503033016/http://www.biochem.ucl.ac.uk/bsm/xtal/teach/repair/tibs3.html |date = ngày 3 tháng 5 năm 2008}}
*[http://www.scielo.br/scielo.php?pid=S0100-84551997000400032&script=sci_arttext&tlng=en Human DNA repair diseases]
*[http://www.scielo.br/scielo.php?pid=S0100-84551997000400032&script=sci_arttext&tlng=en Human DNA repair diseases]
*[http://tango01.cit.nih.gov/sig/home.taf?_function=main&SIGInfo_SIGID=32 DNA repair special interest group]
*[http://tango01.cit.nih.gov/sig/home.taf?_function=main&SIGInfo_SIGID=32 DNA repair special interest group] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20041015092438/http://tango01.cit.nih.gov/sig/home.taf?_function=main&SIGInfo_SIGID=32 |date = ngày 15 tháng 10 năm 2004}}
*[http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyPages/D/DNArepair.html DNA Repair]
*[http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyPages/D/DNArepair.html DNA Repair] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180212073520/http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyPages/D/DNArepair.html |date=2018-02-12 }}
*[http://www.benbest.com/lifeext/aging.html#dna DNA Damage and DNA Repair]
*[http://www.benbest.com/lifeext/aging.html#dna DNA Damage and DNA Repair]
*[http://www.benbest.com/lifeext/aging.html#progeria Segmental Progeria]
*[http://www.benbest.com/lifeext/aging.html#progeria Segmental Progeria]
Dòng 26: Dòng 26:


{{DNA repair}}
{{DNA repair}}
{{sơ khai sinh học}}


[[Category:Lão hóa]]
[[Thể loại:Lão hóa]]
[[Category:Quá trình phân tử]]
[[Thể loại:Quá trình phân tử]]
[[Category:Gerontology]]
[[Thể loại:Gerontology]]
[[Category:Di truyền phân tử]]
[[Thể loại:Di truyền phân tử]]
[[Category:Đột biến sinh học]]
[[Thể loại:Đột biến sinh học]]
[[Category:Sữa chữa DNA| ]]
[[Thể loại:Sửa chữa DNA| ]]
[[Category:Senescence]]
[[Thể loại:Senescence]]

Bản mới nhất lúc 02:35, ngày 12 tháng 1 năm 2022

DNA tổn thương làm nhiều nhiễm sắc thể bị gẫy.

Sửa chữa DNA là tập hợp các quá trình một tế bào phát hiện và sửa chữa những hư hại đối với các phân tử DNA mã hóa bộ gen của nó. Trong tế bào ở người, cả các hoạt động trao đổi chất lẫn các nhân tố môi trường như tia UVbức xạ có thể gây tổn thương đến DNA, làm cho có đến 1 triệu tổn thương phân tử trên một tế bào trong một ngày.[1] Nhiều tổn thương này làm thiệt hại đến cấu trúc của phân tử DNA và có thể thay đổi hoặc loại bỏ khả năng tế bào giải mã gen do đó ảnh hưởng đến quá trình mã hóa DNA. Những tổn thương khác bao gồm các đột biến sinh học nguy hiểm tiềm tàng trong bộ gen của tế bào, gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của các tế bào con của nó sau quá trình nguyên phân. Hệ quả là, quá trình sửa chữa DNA hoạt động liên tục để ngăn lại sự phá hủy của cấu trúc DNA. Khi một quá trình sửa chữa bị thất bại, và khi quá trình chết rụng tế bào không xảy ra, các DNA bị tổn hại không sửa chữa được có thể xuất hiện, bao gồm đứt gẫy hai chuỗi và DNA liên kết chéo (liên kết ngang giữa các sợi hay ICLs).[2][3]

Tốc độ sửa chữa DNA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kiểu tế bào, độ tuổi của tế bào, và môi trường bên ngoài tế bào. Một tế bào chứa lượng lớn DNA bị tổn thương, hoặc không còn có khả năng sửa chữa những tổn hại đối với DNA của nó, có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau:

  1. trạng thái tiềm sinh không thể đảo ngược được, gọi là sự già hóa (senescence)
  2. tế bào tự sát, cũng gọi là sự chết rụng tế bào hay tế bào chết theo chương trình
  3. sự phân bào không bình thường, dẫn tới hình thành một khối u thuộc bệnh ung thư.

Khả năng sửa chữa DNA của một tế bào là điều quan trọng đối với sự nguyên vẹn của bộ gen của nó và do đó tới chức năng bình thường của sinh vật. Nhiều gen ban đầu được chỉ ra có ảnh hưởng tới tuổi thọ trung bình ở người hóa ra có tham gia vào quá trình sửa chữa và bảo vệ DNA.[4]

Giải Nobel Hóa học năm 2015 trao cho Tomas Lindahl, Paul Modrich, và Aziz Sancar vì các nghiên cứu của họ trên cơ chế phân tử của quá trình sửa chữa DNA.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lodish H, Berk A, Matsudaira P, Kaiser CA, Krieger M, Scott MP, Zipursky SL, Darnell J. (2004). Molecular Biology of the Cell, p963. WH Freeman: New York, NY. 5th ed.
  2. ^ Acharya, PV (1971). “The isolation and partial characterization of age-correlated oligo-deoxyribo-ribonucleotides with covalently linked aspartyl-glutamyl polypeptides”. Johns Hopkins medical journal. Supplement (1): 254–60. PMID 5055816.
  3. ^ Bjorksten, J; Acharya, PV; Ashman, S; Wetlaufer, DB (1971). “Gerogenic fractions in the tritiated rat”. Journal of the American Geriatrics Society. 19 (7): 561–74. doi:10.1111/j.1532-5415.1971.tb02577.x. PMID 5106728.
  4. ^ Browner, WS; Kahn, AJ; Ziv, E; Reiner, AP; Oshima, J; Cawthon, RM; Hsueh, WC; Cummings, SR. (2004). “The genetics of human longevity”. Am J Med. 117 (11): 851–60. doi:10.1016/j.amjmed.2004.06.033. PMID 15589490.
  5. ^ Broad, William J. (ngày 7 tháng 10 năm 2015). “Nobel Prize in Chemistry Awarded to Tomas Lindahl, Paul Modrich and Aziz Sancar for DNA Studies”. New York Times. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ Staff (ngày 7 tháng 10 năm 2015). “THE NOBEL PRIZE IN CHEMISTRY 2015 - DNA repair – providing chemical stability for life” (PDF). Giải Nobel. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:DNA repair