Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Elena Sergeyevna Vesnina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Elena Vesnina)
Elena Vesnina
Quốc tịch Nga
Nơi cư trúSochi, Nga
Sinh1 tháng 8, 1986 (38 tuổi)
Lviv, CHXHCNXV Ukraina, Liên Xô
Chiều cao1,76 m (5 ft 9+12 in)
Lên chuyên nghiệp2002
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênAndrei Chesnokov
Tiền thưởngUS$ 11,381,600
Đánh đơn
Thắng/Thua404–319 (55.88%)
Số danh hiệu3 WTA, 2 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 13 (20 tháng 3 năm 2017)
Thứ hạng hiện tạiSố 19 (11 tháng 9 năm 2017)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngVòng 4 (2006, 2013)
Pháp mở rộngVòng 3 (2015, 2017)
WimbledonBán kết (2016)
Mỹ Mở rộngVòng 3 (2009, 2014, 2016, 2017)
Đánh đôi
Thắng/Thua397-210
Số danh hiệu17 WTA, 6 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 3 (17 tháng 7 năm 2017)
Thứ hạng hiện tạiSố 5 (11 tháng 9 năm 2017)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngChung kết (2014)
Pháp Mở rộngVô địch (2013)
WimbledonVô địch (2017)
Mỹ Mở rộngVô địch (2014)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsVô địch (2016)
Thế vận hộiVô địch (2016)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngVô địch (2016)
Pháp Mở rộngBán kết (2012)
WimbledonChung kết (2011, 2012)
Mỹ Mở rộngBán kết (2011)
Giải đồng đội
Fed CupVô địch (2007, 2008), Kỷ lục 11-6
Thành tích huy chương
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Rio de Janeiro 2016 Đôi
Universiade
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Belgrade 2009 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Kazan 2013 Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Kazan 2013 Đôi nam nữ
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Kazan 2013 Đồng đội
Cập nhật lần cuối: 11 tháng 9 năm 2017.

Elena Sergeyevna Vesnina (tiếng Nga: Елéна Cepгéeвна Becнинá IPA: [jɪˈlʲɛnəvʲɪˈna]; sinh ngày 1 tháng 8 năm 1986) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Nga. Cô có thứ hạng cao nhất là số 13 đánh đơn và số 3 đánh đôi. Vesnina có bốn danh hiệu đôi, trong đó có một danh hiệu đôi nam nữ. Các danh hiệu đôi nữ của cô là: Pháp mở rộng 2013, Mỹ mở rộng 2014 và Wimbledon 2017 cùng với Ekaterina Valeryevna Makarova. Ở nội dung đôi nam nữ, cô vô địch giải Úc mở rộng 2016 cùng với Bruno Soares.

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Vesnina sinh ra ở Lviv, Liên Xô. Cô có một người em trai, Dmitry, một cựu vận động viên quần vợt trẻ. Cô bắt đầu chơi quần vợt năm 7 tuổi tại Trường Thể thaoSochi.

Tháng 11 năm 2015, cô kết hôn với nhà kinh doanh Pavel Tabuntsov.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vesnina khởi đầu năm 2017 khi cô tham dự giải Brisbane International. Ở nội dung đơn, cô được xếp loại hạt giống số 7, nhưng cô thất bại ở vòng một trước Cornet. Ở nội dung đôi, cô đánh cặp cùng Makarova với tư cách là hạt giống số 2, nhưng họ thất bại ở trận chung kết trước đôi số 1 là Bethanie Mattek-SandsSania Mirza ở trận chung kết.

Vesnina tham dự giải Úc Mở rộng với tư cách là hạt giống số 14 ở đơn và số 3 ở đôi với Makarova. Cô thất bại ở vòng ba nội dung đơn nữ trước tay vợt tay vợt người Mỹ là Jennifer Brady. Ở nội dung đôi nữ, cô và Makarova đi đến vòng tứ kết nhưng thua trước đôi số 12 là Bành SoáiAndrea Hlaváčková.

Giải tiếp theo cô tham dự là Indian Wells Masters. Với tư cách là hạt giống số 14 ở đơn, cô được miễn vòng một. Ở vòng hai, cô đánh bại tay vợt người Mỹ Shelby Rogers và vòng ba cô đánh bại hạt giống số 25 của giải là tay vợt Timea Babos trước khi vào vòng bốn cô đánh bại hạt giống số 1 của giải là Angelique Kerber. Sau đó, ở vòng tứ kết cô đánh bại Venus Williams và bán kết đánh bại Kristina Mladenovic. Vào trận chung kết, cô gặp tay vợt đồng hương là Svetlana Kuznetsova xếp thứ 8 của giải. Cô thắng Kuznetsova sau ba set đấu, 7-6(8-6), 5-7, 4-6. Còn ở nội dung đôi nữ, cô và Makarova bị loại ở bán kết. Sau chức vô địch ở đơn, cô lên hạng 13 thế giới.

Vesnina và Makarova vô địch Wimbledon 2017 ở nội dung đôi nữ. Chiến thắng trước đôi số 9 là Chiêm Hạo TìnhMonica Niculescu với tỉ số 6-0, 6-0, trong 55 phút thi đấu. Đây là trận chiến thắng hai set trắng (double bagel) đầu tiên trong lịch sử của giải Wimbledon.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệu suất đánh đơn theo mốc thơi gian

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 SR T-B
Giải đấu Grand Slam
Úc Mở rộng A A A V4 V2 V3 V1 V1 V1 V1 V4 V1 V1 Q1 V3 0 / 11 12–11
Pháp Mở rộng A A A V1 V1 V1 V2 V1 V1 V1 V1 V2 V3 V2 V3 0 / 12 7–12
Wimbledon A A A V2 V3 V2 V4 V1 V2 V2 V2 V2 V1 BK V2 0 / 12 17–12
Mỹ Mở rộng A A Q2 V1 V1 V2 V3 V1 V1 V2 V2 V3 V2 V3 V3 0 / 12 12–12
Thắng-Thua 0–0 0–0 0–0 4–4 3–4 4–4 6–4 0–4 1–4 2–4 5–4 4–4 3–4 9–3 7–4 0 / 47 48–47

Chung kết Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 9 (3 danh hiệu, 6 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 2009 Pháp Mở rộng Đất nện Belarus Victoria Azarenka Tây Ban Nha Anabel Medina Garrigues
Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
1–6, 1–6
Á quân 2010 Wimbledon Cỏ Nga Vera Zvonareva Hoa Kỳ Vania King
Kazakhstan Yaroslava Shvedova
6–7(6–8), 2–6
Á quân 2011 Pháp Mở rộng Đất nện Ấn Độ Sania Mirza Cộng hòa Séc Andrea Hlaváčková
Cộng hòa Séc Lucie Hradecká
4–6, 3–6
Vô địch 2013 Pháp Mở rộng Đất nện Nga Ekaterina Makarova Ý Sara Errani
Ý Roberta Vinci
7–5, 6–2
Á quân 2014 Úc Mở rộng Cứng Nga Ekaterina Makarova Ý Sara Errani
Ý Roberta Vinci
4–6, 6–3, 5–7
Vô địch 2014 Mỹ Mở rộng Cứng Nga Ekaterina Makarova Thụy Sĩ Martina Hingis
Ý Flavia Pennetta
2–6, 6–3, 6–2
Á quân 2015 Wimbledon Cỏ Nga Ekaterina Makarova Thụy Sĩ Martina Hingis
Ấn Độ Sania Mirza
7–5, 6–7(4–7), 5–7
Á quân 2016 Pháp Mở rộng Đất nện Nga Ekaterina Makarova Pháp Caroline Garcia
Pháp Kristina Mladenovic
3–6, 6–2, 4–6
Vô địch 2017 Wimbledon Cỏ Nga Ekaterina Makarova Đài Bắc Trung Hoa Chiêm Hạo Tình
România Monica Niculescu
6–0, 6–0

WTA Tour Championships Finals

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải vô địch Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 2013 Istanbul Cứng (i) Nga Ekaterina Makarova Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-Wei
Trung Quốc Peng Shuai
4–6, 5–7
Vô địch 2016 Singapore Cứng (i) Nga Ekaterina Makarova Hoa Kỳ Bethanie Mattek-Sands
Cộng hòa Séc Lucie Šafářová
7–6(7–5), 6–3

Danh hiệu Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Hoa Kỳ Serena Williams
Hoa Kỳ Venus Williams
WTA Fan Favorite Doubles Team of the Year
(với Nga Ekaterina Makarova)

2013
Kế nhiệm:
Ý Sara Errani
Ý Roberta Vinci