Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

José Gayà

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ José Luis Gayà)
José Luis Gayà
Gayà chơi cho Valencia vào năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ José Luis Gayà Peña
Ngày sinh 25 tháng 5, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh Pedreguer, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,72 m (5 ft 7+12 in)
Vị trí Hậu vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Valencia
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2012 Valencia
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2014 Valencia B 65 (3)
2012– Valencia 187 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-17 Tây Ban Nha 2 (1)
2013 U-18 Tây Ban Nha 2 (0)
2013–2014 U-19 Tây Ban Nha 11 (1)
2013 U-20 Tây Ban Nha 4 (0)
2014–2017 U-21 Tây Ban Nha 15 (1)
2018– Tây Ban Nha 22 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 10 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2023

José Luis Gayà Peña (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1995) thường được gọi là José Gayà, là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi cho câu lạc bộ Valencia CF ở vị trí hậu vệ cánh trái

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Pedreguer, Alicante, cộng đồng Valencian, Gaya là sản phẩm đào tạo xuất sắc của Valencia CF, anh bắt đầu chơi bóng ở vị trí tiền đạo - anh đã ghi được 60 bàn trong 1 năm trước khi chuyển sang chơi hậu vệ cánh trái. Anh chơi trận ra mắt cho Valencia B ở tuổi 17, chơi 21 phút trong chiến thắng 1-0 trước Andorra CFSedunga Division B, đây là trận đấu duy nhất của Gaya cả mùa giải

Ngày 30 tháng 12 năm 2012, Gaya ra mắt chuyên nghiệp đầu tiên và thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận thắng 2-0 trước UE LlagosteraCúp Nhà vua Tây Ban Nha, anh ra mắt đầu tiên tại UEFA Europa League vào ngày 12 tháng 12 năm 2013, trong trận hòa 1-1 ở vòng bảng trước FC Kuban Krasodar.[1]

Ngày 17 tháng 4 năm 2014, Gaya có trận ra mắt tại La Liga ở tuổi 19, thi đấu trọn 90 phút, đáng tiếc Valencia để thua Atletico Madrid với tỉ số 0-1. Ngày 3 tháng 8, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 3-1 trước S.L Benfica ở giải Emirates Cup và được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất trận.[2]

Gaya lọt vào mắt xanh của HLV Nuno Santos ở mùa giải 2014-2015. Ngày 12 tháng 9 năm 2014, anh có bàn thắng đầu tiên chuyên nghiệp, giúp Valencia giàhh chiến thắng 3-0 trước Cordoba CF. Bàn thứ hai của Gaya tại Cúp Nhà vua Tây Ban Nha vào ngày 7 tháng 1 năm 2015, giúp đội bóng anh đánh bại đối thủ RCD Espanyol với tỷ số 2-1 ở sân nhà Mestalla.[3]

Gaya được biết đến nhờ tốc độ, nhãn quan chiến thuật và thể lực tuyệt vời dù chỉ mới 20 tuổi, anh được so sánh với hai cầu thủ là Jordi Alba và Juan Bernat, nhưng Gaya được đánh giá cao hơn, anh còn được cổ động viên của Real Madrid gọi là " Roberto Carlos mới " và được rất nhiều đội bóng nhòm ngó và tranh giành quyết liệt trong đó có Manchester United, Chelsea, Paris Saint Germain, Juventus, Arsenal, Barcelona, Real Madrid và Bayern Munich.

Ngày 8 tháng 5 năm 2015 Gaya gia hạn hợp đồng với Valencia tới năm 2020 với mức phí giải phóng là 50 triệu Euro.[4][5]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 5 năm 2015, anh được gọi lên đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha ở tuổi 20 để thi đấu giao hữu gặp Costa Rica và vòng loại UEFA Euro 2016 gặp Belarus, nhưng anh vẫn chưa có trận ra mắt cho Tây Ban Nha.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 3 tháng 10 năm 2020[6][7]
Đội Mùa giải Giải Cúp Châu lục Tổng
Cấp độ Ra sân Bàn thắng Ra sân Bàn thắng Ra sân Bàn thắng Ra sân Bàn thắng
Valencia B 2011–12 Segunda División B 1 0 1 0
2012–13 36 2 36 2
2013–14 28 1 28 1
Tổng 65 3 0 0 0 0 65 3
Valencia 2012–13 La Liga 0 0 1 0 0 0 1 0
2013–14 1 0 0 0 3 0 4 0
2014–15 35 1 2 1 37 2
2015–16 20 0 5 1 11 0 36 1
2016–17 27 1 1 0 28 1
2017–18 34 0 4 0 38 1
2018–19 35 1 5 0 49 1
2019–20 24 0 1 0 6 0 32 0
2020–21 5 0 0 0 5 0
Tổng 181 3 21 2 29 0 232 5
Tổng cộng sự nghiệp 246 6 21 2 29 0 297 8

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 3 năm 2023
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Tây Ban Nha 2018 3 0
2019 4 1
2020 5 1
2021 5 1
2022 1 0
2023 1 0
Tổng cộng 19 3

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 6 năm 2019 Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe  Quần đảo Faroe 4–1 4–1 Vòng loại Euro 2020
2. 3 tháng 9 năm 2020 Mercedes-Benz Arena, Stuttgart, Đức  Đức 1–1 1–1 UEFA Nations League 2020–21
3. 5 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Nuevo Vivero, Badajoz, Tây Ban Nha  Gruzia 1–0 4–0 Vòng loại World Cup 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kuban exit after Valencia draw; UEFA.com ngày 12 tháng 12 năm 2013
  2. ^ Benfica 1–3 Valencia — Match report; Arsenal's official website, ngày 3 tháng 8 năm 2014
  3. ^ El Valencia aprovecha la inercia (Valencia profits from inertia); Marca, ngày 7 tháng 1 năm 2015 (Spanish)
  4. ^ José Luis Gayà renews contract through to 2020 Lưu trữ 2020-04-21 tại Wayback Machine; Valencia's official website, ngày 8 tháng 5 năm 2015
  5. ^ Gayá renueva hasta 2020 (Gayá renews until 2020); Marca, ngày 8 tháng 5 năm 2015 (Spanish)
  6. ^ Bản mẫu:ESPNsoccernet
  7. ^ “José Gayá”. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.