Cá ông chuông
Cá ông chuông[1] | |
---|---|
Kích thước so với người trung bình | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Họ (familia) | Delphinidae |
Chi (genus) | Pseudorca Reinhardt, 1862 |
Loài (species) | P. crassidens |
Danh pháp hai phần | |
Pseudorca crassidens (Owen, 1846) | |
Phạm vi phân bố |
Cá ông chuông, tên khoa học Pseudorca crassidens, là một loài cá heo thuộc họ Delphinidae, là thành viên lớn thứ ba của Họ Cá heo đại dương. Nó sống ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn thế giới. Như tên của nó trong tiếng Anh là false killer whale ngụ ý, loài này có bề ngoài giống với killer whale (cá hổ kình). Giống như cá hổ kình, cá ông chuông tấn công và giết chết cá voi khác. Tuy nhiên, hai loài cá heo này không có quan hệ mật thiết với nhau.
Cá ông chuông đã không được nghiên cứu rộng rãi trong tự nhiên, phần lớn các dữ liệu về nó đã được bắt nguồn bằng cách kiểm tra khi chúng bị mắc kẹt.
Loài này là thành viên duy nhất của chi Pseudorca.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Cá giả hổ kình có phạm vi phân bố rộng, nếu lúc còn nhỏ, chúng hiện diện tại vùng biển ôn đới và nhiệt đới của đại dương. Chúng đã được nhìn thấy khá vùng nước nông như biển Địa Trung Hải và Biển Đỏ cũng như Đại Tây Dương (từ Scotland đến Argentina), Ấn Độ Dương (ở các vùng ven biển và quanh đảo Lakshwadweep) và Thái Bình Dương (từ biển của Nhật Bản đến New Zealand và khu vực nhiệt đới phía đông), trong đó có vùng biển Việt Nam và Hawaii. Khu vực nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương được ước tính có hơn 40.000 cá thể.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cá ông chuông có màu đen với một cổ họng và cổ màu xám. Nó có một cơ thể mảnh mai với một cái đầu thon dài và 44 răng. Vây lưng có hình lưỡi liềm và chân chèo của nó được thu hẹp, ngắn và nhọn. Kích thước trung bình khoảng 44,9 m (16 ft). Con cái có thể đạt kích thước tối đa 5,1 m (17 ft) chiều dài và cân nặng 1.200 kg (2.600 lb), trong khi những con đực lớn nhất có thể đạt 6,1 m (20 ft) và cân nặng 2.200 kg (4.900 lb).[3][4][5]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 723–743. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Taylor, B.L., Baird, R., Barlow, J., Dawson, S.M., Ford, J., Mead, J.G., Notarbartolo di Sciara, G., Wade, P. & Pitman, R.L. (2008). Pseudorca crassidens. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2008.
- ^ [1] Lưu trữ 2018-06-30 tại Wayback Machine (2011).
- ^ [2] Lưu trữ 2013-07-28 tại Wayback Machine (2011).
- ^ [3] Lưu trữ 2015-09-05 tại Wayback Machine (2011).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Pseudorca crassidens tại Wikispecies