Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng
quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng
Nguyễn Minh Phương
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
Luận văn ThS. ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Yêm
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu và đánh giá được: tình hình phát sinh chất thải rắn; khối
lượng và thành phần chất thải rắn và các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề xuất được các biện pháp thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề xuất một số
định hướng cho thành phố Đà Nẵng trong vấn đề quản lý chất thải rắn.
Keywords. Quản lý chất thải; Chất thải rắn; Môi trường; Phát triển bền vững; Đà
Nẵng
Content
M Đ U
Bảo vệ môi trường đã tr thành vấn đề trọng yếu mang tính toàn cầu, ngày càng được
nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách và tr thành nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong các năm qua kinh tế
và xã hội nước ta phát triển vơi tốc độ cao. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện và nâng cao một bước , song ngươi dân cũng đã và đang phải đối mặt với những vấn
đề môi trường rất bức xúc diễn ra hàng ngày hàng giờ.
Tại Việt Nam, sự thiếu đồng bộ trong quản lý cộng với sự gia tăng nhanh chóng của
các loại chất thải rắn phát sinh như: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất
thải nguy hại các địa phương đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với công tác bảo vệ
môi trường hiện nay.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do các chất thải gây ra đã và đang tr thành một vấn đề
cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường nước ta hiện nay nói chung và thành phố Đà
Nẵng nói riêng. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần là do các ngành chức năng chưa
thực sự quan tâm đến vấn đề quản lý, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường mà chỉ tập trung phát
triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống trước mắt. Một phần là do công tác dự báo xu
hướng và tình hình phát sinh chất thải chưa được quan tâm đúng mức. Các ngành chức năng
trong công tác BVMT không theo kịp xu hướng biến đổi nhanh chóng của môi trường.
Thành phố Đà Nẵng là đô thị lớn của khu vực miền Trung, có 6 quận và 02 huyện.
Diện tích tự nhiên 1.256,2km2, trong đó diện tích đất liền là 951,2km2. Hiện nay, dân số Đà
Nẵng khoảng 930.000 người. Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát triển
vượt bậc về kinh tế - xã hội, xây dựng cơ s hạ tầng, chỉnh trang đô thị đã tạo cho thành phố
có sự thay đổi lớn về diện mạo đô thị và nền kinh tế phát triển. Cùng với sự phát triển của
thành phố, lượng chất thải rắn sinh hoạt không ngừng tăng lên (tăng 10%/năm). Năm 2011,
trung bình một ngày có khoảng 650-670 tấn. Tuy nhiên, công tác thu gom, vận chuyển đã bắt
đầu xuất hiện những bất cập, xuất hiện các điểm nóng môi trường do chất thải rắn mà nguyên
nhân chính là: thùng rác xuống cấp hư hỏng, gây mùi hôi thối, phản cảm, mất mỹ quan đô thị;
người dân đổ chất thải rắn bừa bãi không đúng nơi quy định; ô nhiễm mùi hôi từ các trạm
trung chuyển,...
Để đạt được thành phố thân thiện môi trường vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển
của thành phố trong những năm đến, việc đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý
chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng góp phần phát triển bền vững và phấn đấu đến năm 2020
tr thành thành phố Môi trường tiêu biểu của cả nước là một việc hết sức có ý nghĩa.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh
giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng” để
làm luận văn cao học.
Kết quả nghiên cứu của luâ ̣n văn này s ẽ đề xuất được các định hướng quản lý chất thải
rắn tại thành phố Đà Nẵng.
Luận văn được trình bày theo các chương, phần như sau:
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận;
- Kết luận và kiến nghị;
- Tài liệu tham khảo.
CH
NG 1: T NG QUAN V N Đ NGHIÊN C U
1.1. T ng quan chung v chất th i rắn
1.1.1 Khái niệm về chất thải rắn: CTR được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do hoạt
động của con người và động vật tồn tại dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay
không muốn dùng nữa. (theo Giáo trình Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại).
1.1.2. Phân loại chất thải rắn:
a) Theo vị trí hình thành
b) Theo thành phần hóa học và vật lý
c) Theo bản chất nguồn tạo thành - CTR được phân thành các loại:
- CTR sinh hoạt
- CTR công nghiệp
- Chất thải nông nghiệp
d) Theo mức độ nguy hại - CTR được phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại
- Chất thải không nguy hại
1.2. T ng quan v ngu n phát sinh các lo i CTR
1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH phát sinh từ các nguồn chính sau:
- CTRSH từ các hộ gia đình
- Chất thải rắn đ ờng phố
- Chất thải từ các khu vực chợ
- CTRSH phát sinh từ các trung tâm th ơng mại, khách sạn, trung tâm dịch vụ
- Chất thải từ các cơ quan, công sở
1.2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp
Nguồn phát sinh CTRCN đa dạng về chủng loại (sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp
nhẹ,…), tính chất chất thải rất khác nhau (nguy hại, không nguy hại) gây khó khăn trong công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý.
1.2.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại
1.2.3.1. Chất thải rắn y tế nguy hại:
1.2.3.2. Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
1.3. T ng quan v tình hình phát sinh, xử lý và qu n lý chất th i rắn trên th giới
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn
trong việc quản lý chất thải với nỗ lực hết sức để giảm khối lượng chất thải và giành kinh phí
cho việc quản lý chất thải. Nếu hầu hết các chất thải có thể chuyển thành nguyên vật liệu và
tài nguyên được phục hồi thì sẽ giảm được đáng kể khối lượng chất thải cuối cùng và những
nguyên vật liệu được phục hồi và nguồn tài nguyên tận dụng được này sẽ tạo ra doanh thu để
phục vụ cho việc quản lý chất thải.
1.4. Các văn b n quy ph m pháp lu t liên quan đ n qu n lý chất th i rắn
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTG ngày 10 tháng 7 năm 1999 về việc phê duyệt
chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ s thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung
và phía Nam đến năm 2020;
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
1.5. T ng quan v thành ph Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng - đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương - bao gồm 6 quận nội
thành, 1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo với tổng diện tích 1.256,2km2, trong đó, các quận
nội thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km2,
dân số 930.000 người (số liệu tháng 12 năm 2008).
CH
NG 2: Đ I T
NG VÀ PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
2.1. Đ i t ng nghiên c u
Tình hình phát sinh chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng (nguồn phát sinh chất thải
rắn, thành phần chất thải rắn khối lượng);
Tình hình quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng (thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải rắn, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý CTR tại thành
phố Đà Nẵng);
2.2. Nội dung nghiên c u
- Tổng hợp các tài liệu liên quan đến tình hình phát sinh và quản lý CTR tại thành phố
Đà Nẵng;
- Tiên hanh khảo sat thực tê tình hình phát sinh và qu ản lý chất thải rắn tại thành phố
Đà Nẵng;
- Đánh giá và dự báo được diễn biến tình hình phát sinh chất thải rắn tại thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020;
- Đánh giá thực trạng tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải tại
thành phố Đà Nẵng;
- Đánh giá những bất cập, thiếu hụt về chính sách, pháp luật trong hoạt động quản lý
chất thải rắn (thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý), đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm
quản lý chặt chẽ có hiệu quả hoạt động quản lý chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng.
2.3. Ph ng pháp nghiên c u
- Phương pháp kế thừa:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp tổng hợp, thống kê
- Phương pháp phân tích, đánh giá
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp dự báo tình hình phát sinh chất thải rắn:
Các bước tiến hành để dự báo tình hình phát sinh CTR thường thực hiện theo trình tự
sau:
- B ớc 1: Nghiên cứu, phân tích dự án quy hoạch của thành phố Đà Nẵng. Nghiên
cứu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2020. Trên
cơ c các số liệu thu thập và nghiên cứu sẽ xác định được tốc độ đô thị hóa, xác định quy mô
dân số, quy mô công nghiệp và các loại hình công nghiệp dự kiến sẽ phát triển, các cơ s y tế,
công trình công cộng.
- B ớc 2: Nghiên cứu, phân tích, xác định hiệu quả của các dự án tăng cường quản lý
CTR của thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến 2020.
- B ớc 3: Áp dụng phương pháp dự báo các nguồn phát sinh CTR. Dự báo tình hình
phát sinh CTR từ năm 2010 đến 2020.
CH
NG 3: K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU N
3.1. Đánh giá hiện tr ng, dự báo diễn bi n tình hình phát sinh chất th i rắn t i thành
ph Đà Nẵng
3.1. Chất thải rắn sinh hoạt
3.1.1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại TP Đà Nẵng
CTR phát sinh (tấn)
2005
2006
2007
2008
2009
CTRSH đô thị
204.066 218.235
186.055
188.956
203.516
CTRCN sinh hoạt
4.189
4.481
3.820
3.880
4.500
CTYT sinh hoạt
1.257
1.344
1.146
1.164
1.257
209.512 224.060
191.021
194.000
654.773
T ng s
Nguồn: Công ty TNHH MTV MTĐT Đà Nẵng, 2010
3.1.1.2. Thành phần và tính chất chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.2: Thành phần rác thải sinh hoạt thành phố Đà Nẵng
T lệ
T lệ
Lo i chất th i
Lo i chất th i
%
%
Giấy và bìa carton
5,16 Bao bì nylon
11,58
Thực phẩm thừa và chất thải từ
Nhựa đa thành
74,65
0,42
quá trình làm vườn
phần
Gỗ
0,67
Kim loại đen
0,18
Vải và các sản phẩm dệt may
3,18
Kim loại màu
0,01
Da
0,83
Xà bần
0,55
Cao su
1,29
Nhựa PET
Nhựa PVC
Thủy tinh
0,74
Chất thải nguy hại
dùng trong gia
đình (pin, bình ắc
0,07
0,03
quy, bình xịt
muỗi, bóng đèn
…)
Chất thải y tế
(kim tiêm, thuốc
0,62
0,02
quá
hạn
sử
dụng...)
Nguồn: Công ty TNHH MTV MTĐT Đà Nẵng, 2010
3.1.1.3. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Đà Nẵng
Như vậy, rác thải sinh hoạt của thành phố đa phần thu gom bằng xe chuyên dụng, chỉ có
17% khối lượng rác qua 10 trạm trung chuyển. Nhờ vậy, các vấn đề môi trường phát sinh tại
các trạm đã được giảm thiểu rất nhiều.
Ngoài ra, lượng rác thải dọc các bãi biển, khu điểm du lịch phát sinh tại khu vực này
khoảng 6.000 tấn/năm, thu gom trung bình đạt 86,6% (tương đương 5.200 tấn/năm), dịch vụ
đáp ứng toàn bộ, song một số khu vực thu gom chưa triệt để do công tác đặt hàng.
Rác thải
bãi biển
Lao động thủ
công - máy sàn
cát
Thùng
rác
Xe nâng
Bãi rác
Hình 3.2: Quy trình thu gom rác thải bãi biển, sông hồ
Bảng 3.3. Thu gom rác thải sinh hoạt khu dân cư
Tỉ lệ %
Khối lượng
theo
STT Phương thức thu gom
Ghi chú
thu gom (T/ngày)
phương
thức
Thu gom qua thùng tiêu
1
496
86%
chuẩn 240, 660L
Thu gom qua thùng
11 trạm
2 tiêu chuẩn đưa về
322
65
trung
trạm trung chuyển
chuyển
Thu gom qua thùng
tiêu chuẩn và nâng
3
174
35
gắp bằng xe chuyên
dụng
Thu gom trực tiếp bằng
Các xã
4
81
14%
xe chuyên dùng
vùng ven
85% tỉ lệ
Tổng cộng
577
100
phát sinh
3.1.1.4. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Đà Nẵng
Chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Đà Nẵng được xử lý bằng phương pháp chon lấp.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng có 2 bãi chôn lấp chất thải rắn được quy hoạch phường Hòa
Khánh Nam, quận Liên Chiểu của thành phố.
3.1.2. Chất thải rắn công nghiệp
3.1.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
Hình 3.3: Biểu đồ lượng CTR công nghiệp được thu gom
Qua hình 3.3 về tình hình phát sinh CTR công nghiệp trên địa bàn thành phố trong các
năm qua có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng CTR công nghiệp này là do
trong các năm qua, thành phố Đà Nẵng có nhiều chủ trương, giải pháp thu hút đầu tư, tỷ lệ
các dự án đầu tư… trong các năm tăng cao.
3.1.2.2. Thành phần và tính chất chất thải rắn công nghiệp của thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.4: Thành phần của chất thải công nghiệp thành phố Đà Nẵng
TT
Ngành công nghiệp
Chất th i
Hóa chất, phân hóa học, nhựa
Các chất hữu cơ và vô cơ, bụi hóa chất, bụi kinh
1
tổng hợp, dược
loại, các khí độc
Các chất hữu cơ và vô cơ, các axit, kiềm, các
2 Các hóa chất cơ bản
chất khí
3 Sơn và mực in
VOC: xăng, xylen, toluen ... bụi vô cơ và hữu cơ
Bụi, các chất hữu cơ bay hơi như AS2O3, HF,
4 Sản xuất thủy tinh
B2O3, Sb2O3 và các chất vô cơ
5 Pin
Bụi kim loại, các chất bay hơi, Hg
6 Phân hóa học
Khí HF
7 Thuốc bảo vệ thực vật
Khí xylen, Clo hoạt tính, cacbonat, dung môi
8 Da và các sản phẩm da
Khí axit, dung môi, H2S, NH3, Cr3+
Bụi kim loại, khí hàn, khí hóa chất, dung môi, tẩy
9 Điện và điện tử
rửa
Bụi kim loại (Cu, Fe, Al ...), khí hàn, khí hóa
10 Cơ khí
chất, dung môi, chất tẩy
Nguồn: Công ty TNHH MTV MTĐT Đà Nẵng, 2010
3.1.2.3. Tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
Thu gom
thông
thườ
Bãi rác
Khánh Sơn
Rác thải
Rác thải
công
ệ
Phân loại
tại nhà máy
sinh hoạt
Rác thải
Nguy hại
Xe chuyên
dụng
Hình 3.4: Quy trình thu gom rác thải công nghiệp
3.1.2.4. Tình hình xử lý chất thải rắn công nghiệp
Toàn thành phố có 01 lò đốt chất thải nguy hại đặt tại bãi rác Khánh Sơn với công
suất 200kg/h phục vụ việc xử lý chất thải nguy hại y tế. Tùy theo tính chất của từng loại chất
thải nguy hại, đơn vị trực tiếp thu gom và xử lý theo các hình thức như đóng rắn chôn lấp
hoặc tiêu hủy… theo đúng quy định hiện hành.
Chất thải thuỷ hải sản
ủa các CSSX, chế
ế
Chất thải cảng, bến cá
Xử lý
Xe
Bãi rác
Bãi rác
Sơ bộ
Chuyê
ụ
Khánh
Sơn
Khánh Sơn
Chất thải các chợ cá
Hình 3.5: Quy trình thu gom rác thải thủy sản
Chất thải nguy hại được đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi rác.
3.1.3. Chất thải rắn y tế
3.1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.5: Số lượng cơ s y tế Đà Nẵng
TT
Khám chữa bệnh
ĐVT
2005
2009
1 Tổng số cơ s y tế
Cơ s
69
80
Bệnh viện
Cơ sở
19
21
Trạm y tế
Cơ sở
47
56
xã/ph ờng
2 Tổng số giường bệnh
giường
3.270
3.819
Số lượng khám chữa
3
Nghìn lượt
1.852
2.650
bệnh
Nguồn: Cục Thống kê Đà Nẵng, 2009
Bảng 3.6: Lượng rác thải y tế tính toán được Đà Nẵng
S
Hệ s phát th i
TT
C s yt
l n
T ng s (kg)
kg/c s /ngày
g
Phòng khám tư
1
638
0,2
127,6
nhân
2
Trạm y tế phường
xã
Cộng
56
0,3
16,8
144,4
Nguồn: Sở TN & MT, 2011
3.1.3.2. Thành phần của chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.7: Thành phần chất thải rắn y tế Đà Nẵng
Thành ph n
Tỷ lệ (%)
Giấy các loại
3,00
Kim loại, vỏ hộp
0,70
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim
3,20
nhựa
Bông băng, bột bó gãy xương
8,80
Chai, túi nhựa các loại
10,10
Bệnh phẩm
0,60
Rác hữu cơ
52,57
Đất đá và vật rắn khác
21,03
3.1.3.3. Tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế
Rác thải
sinh hoạt
Rác thải
bệnh
ệ
Phân loại
tại
ệ
ệ
Rác thải
Nguy hại
Thu gom
thông
Bãi rác
thườ
Khánh Sơn
Xe chuyên
dụng
Hình 3.6: Quy trình thu gom rác thải y tế
Hình 3.7: Các loại chất thải y tế
3.1.3.4. Tình hình xử lý chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng
Toàn thành phố có 01 lò đốt chất thải nguy hại đặt tại bãi rác Khánh Sơn với công
suất 200kg/h phục vụ việc xử lý chất thải nguy hại y tế. Tùy theo tính chất của từng loại chất
thải nguy hại, đơn vị trực tiếp thu gom và xử lý theo các hình thức như đóng rắn chôn lấp
hoặc tiêu hủy… theo đúng quy định hiện hành.
3.2. Dự báo l ng phát sinh chất th i rắn đ n năm 2020
3.2.1. C s dự báo tình hình phát sinh chất th i rắn đ n năm 2020 c a thành ph Đà
Nẵng
3.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hư ng đến tình hình phát sinh CTR và dự báo nguy cơ ô nhiễm được
trình bày hình 3.8 như sau:
Hình 3.8. Sơ đồ nguyên tắc dự báo nguy cơ ô nhiễm
3.2.1.2. Xây dựng kịch bản trong công tác dự báo
3.2.1.2.1. CTRSH gia đình, cơ quan, công sở, chợ, tr ờng học
a. ớc tính khối l ợng phát sinh CTRSH 2010- 2020 dựa trên:
* Cơ s dự báo dân số của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
* Khối lượng CTR phát sinh theo đầu người theo chiến lược quản lý CTR tại các đô
thị và KCN Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số
152/1999/QĐ-TTg ngày 10/07/1999;
* Quyết định 04/2008/QĐ-BXD Bộ Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
Quy hoạch xây dựng, có tính đến phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
từ 2010 đến 2020 cũng như hiện trạng phát sinh CTR trên địa bàn.
b. Lựa chọn định mức phát sinh CTR sinh hoạt cho địa ph ơng
3.2.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Tốc độ phát triển công nghiệp trung bình của thành phố Đà Nẵng từ năm 2005 – 2009
vào khoảng 13%/năm. Mục tiêu phát triển công nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế: 40% GDP năm 2015, 45% GDP năm 2020.
3.2.1.2.3. Chất thải rắn y tế
Mức phát sinh CTR của mỗi giường bệnh thành phố lớn lớn hơn thành phố nhỏ và
các thị xã; đô thị lớn hơn nông thôn. Dự báo CTR y tế trên cơ s dự báo số giường bệnh
(dựa vào Quy hoạch phát triển ngành y tế) và lượng CTR phát sinh trên mỗi giường bệnh. Đến
nay, TP. Đà Nẵng có 69 cơ s trong đó 12 bệnh viện (tuyến Trung ương, thành phố,
quận/huyện và tư nhân), 56 trạm y tế xã. Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các cơ s y
tế khác (trung tâm chuyên ngành, cơ s y tế tư nhân, trạm y tế) có số lượng giường bệnh khá
lớn.
3.2.2. K t qu dự báo xu th phát sinh chất th i rắn
3.2.2.1. Kết quả dự báo xu thế phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1400
1200
Tấn/ngày
1000
800
600
400
200
0
2010
2011
2012
2013
2014
CTRSH đô thị
2015
2016
2017
2018
2019
2020
CTRSH nông thôn
Hình 3.9: Biểu đồ dự báo xu thế phát sinh CTRSH trên TP. Đà Nẵng đến năm 2020
Hình 3.10: Biểu đồ dự báo xu thế phát sinh CTR sinh hoạt thông thường và CTR sinh hoạt
nguy hại thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
3.2.2.2. Kết quả dự báo xu thế phát sinh chất thải rắn công nghiệp
Bảng 3.8: Lượng phát thải CTR công nghiệp Đà Nẵng đến năm 2020
Năm 2010 Năm 2015
K31
0.105
K32
0.065
i (năm)
5
Tổng lượng CTR công nghiệp phát sinh
636.86
749.75
(tấn/ngày)
Tỷ lệ CTR Công nghiệp nguy hại (%)
0,13
0,17
Lượng CTR công nghiệp thông thường (tấn/ngày) 553.79
622.29
Lượng CTR công nghiệp nguy hại (tấn/ngày)
83.07
127.46
Năm 2020
0.105
0.065
5
882.64
0,17
732.59
150.05
3.2.2.3. Kết quả dự báo xu thế phát sinh chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn y tế thông th ờng
Tổng lượng CTRYT thông thường năm 2010 là khoảng 2771 kg/ngày, năm 2015 là
3828 kg/ngày, dự báo năm 2020 khoảng 4941 kg/ngày. Như vậy trong vòng 10 năm từ năm
2010 đến năm 2020, lượng CTR y tế thông thường trên địa bàn TP Đà Nẵng tăng khoảng 1,8
lần.
Chất thải rắn y tế nguy hại
Tấn/ngày
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Chất thải y tế nguy hại
Chất Thải y tế thông thường
Hình 3.11: Dự báo lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn TP.Đà Nẵng
Hình 3.12: Dự báo lượng CTR nguy hại phát sinh trên địa bàn TP.Đà Nẵng
3.3. Đ xuất gi i pháp nhằm nơng cao hiệu qu qu n lý chất th i rắn đ n năm 2020
3.3.1. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách liên quan đến quản lý chất thải
rắn
3.3.1.1. Xây dựng các chính sách giảm thiểu chất thải và tái sử dụng tại nguồn
3.3.1.2. Xây dựng các quy định về hoạt động tự nguyện nhằm giảm thiểu chất thải và tái sử
dụng tại nguồn
3.3.2. Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác phân loại CTR tai nguồn
Hiê ̣n nay, thành phố Đà Nẵng chưa thực hiện thành công phân loại rác thải tại nguồn
nên chưa ap du ̣ng va triể n khai ma ̣nh. Do đo, thành phố nhận thức rằng:
Rác thải sinh hoạt không đ ợc phân loại tại nguồn sẽ gây khó khăn cho việc xử lý rác
Rác thải sinh hoạt không đ ợc phân loại sẽ làm tổn hao đáng kể nguồn tài nguyên quý
giá của con ng ời
Rác thải hữu cơ sinh hoạt sẽ rất khó đ ợc tận dụng tái chế thành phân hữu cơ nếu
không đ ợc phân loại tại nguồn
Vì vậy, để công tác xử lý CTR tại thành phố Đà Nẵng có hiệu quả nhất thiết phải Ban
hành quy định của thành phố Đà Nẵng về thực hiện phân loại chất thải tại nguồn. Các đối
tượng có liên quan bao gồm: hộ gia đình, cơ s công nghiệp, các cơ s du lịch dịch vụ, cơ s
y tế.
3.3.3. Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nói chung và
quản lý CTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng
- Tuyên truyền thực hiện, tổ chức lại và nhân rộng mô hình “Phân loại rác thải hộ gia
đình” do phụ nữ thực hiện;
- Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng
dẫn dư luận trong việc khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyên truyền,
giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng cơ s , tạo phong trào
thi đua, xây dựng nếp sống mới trong khu dân cư;
- Đưa chương trình giáo dục môi trường vào các cấp học mầm non, phổ thông, đại học
và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, xã hội, các hội nghề
nghiệp;
- Nâng cao nhận thức (trực tiếp, gián tiếp); tăng cường phối hợp giữa nhân dân và nhà
cung cấp dịch vụ trong thu gom, vận chuyển; khuyến khích cộng đồng và các bên liên quan
tham gia hoạt động tình nguyện;
- Tăng cường công tác truyền thông cộng đồng, cải thiện điều kiện vệ sinh hộ gia
đình, thực hiện phong trào Ngày Chủ nhật Xanh, Sạch, Đẹp để góp phần thực hiện tháng lợi
Chương trình "Ba có" của thành phố- trong đó có nội dung " Có nếp sống văn minh đô thị".
3.3.4. Xây dựng các chính sách nhằm hoàn thiện công tác thu gom và vận chuyển chất
thải tại thành phố Đà Nẵng
- Xây dựng chính sách huy động sự tham gia của tư nhân vào quy trình thu gom - cất
giữ - rửa thùng - đặt thùng trên các tuyến phố nhằm giảm chi phí đầu tư và duy trì thực hiện
thu gom rác theo giờ;
- Chính sách thu hút các thành phần kinh tế tư nhân phối kết hợp đầu tư thu gom các
thành phần rác thải có thể tái chế bằng cách phân loại ngay tại khâu thu gom;
- Xây dựng chính sách nhằm xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn;
- Đưa các quy định về thực hiện đổ rác theo giờ vào các hương ước, quy ước của dòng
tộc, làng/xã, thôn/tổ.
3.3.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Kết hợp việc thực hiện mô hình thu gom rác thải theo giờ với việc thực hiện phân loại rác
thải tại nguồn;
- Kết hợp phân loại thủ công tại nguồn và phân loại bằng các thiết bị cơ giới tại các nhà
máy tái chế, xử lý rác thải;
- Đưa vào vận hành nhà máy chế biến rác thải thành phân Compost và tái chế rác thải
thành sản phẩm có thể tái sử dụng;
- Quy hoạch khu chứa rác thải y tế, rác công nghiệp và có phương thức xử lý phù hợp;
- Tận dụng chất thải xây dựng để phủ lấp rác thay thế việc đào đất làm ô nhiễm và ảnh
hư ng đến cảnh quan môi trường;
- Tận dụng nguồn khí Mêtan phát sinh từ rác thải tạo năng lượng phục vụ vận hành bãi
rác;
- Áp dụng nhân rộng các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện môi trường; phát triển các
công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; các công nghệ xử lý CTR bằng các biện
pháp hạn chế chôn lấp; nghiên cứu, đánh giá, xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất
sạch hơn, các mô hình/công nghệ xử lý CTR sinh hoạt, y tế và công nghiệp tiên tiến;
- Áp dụng các giải pháp khoa học, công nghệ nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải
rắn phải chôn lấp, đảm bảo phấn đấu đến năm 2020 lượng CTR của thành phố tỷ lệ chôn lấp
dưới 10%;
- Ban hành quy định không khuyến khích lò đốt chất thải y tế, thậm chí cấm đầu tư
mới, chuyển sang các biện pháp xử lý thân thiện với môi trường là khử khuẩn (hấp, vi
sóng...).
3.3.6. Đầu tư tài chính cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTR tại thành
phố Đà Nẵng
- Việc thu gom, xử lý CTR nói chung và CTR công nghiệp nguy hại nói riêng tại
thành phố Đà Nẵng hiện nay chưa được đầu tư thỏa đáng về công nghệ và vốn. Đầu tư cho
công tác quản lý CTR còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Cho đến nay nguồn
kinh phí đầu tư chủ yếu từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn ODA. Trong khi đó, mức
phí thu gom, xử lý CTR còn tương đối thấp, vì vậy việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
còn manh mún, tự phát và không hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới thành phố cần nghiên
cứu xây dựng mức thu phí, lệ phí phù hợp và đầu tư thêm phương tiện thu gom rác thải để
đảm bảo thu gom và vận chuyển rác thải đúng thời gian quy định và đảm bảo lộ trình đề ra.
Đầu tư xây dựng đủ các trạm trung chuyển nhằm xoá bỏ việc thu gom rác bằng xe lưu động,
giảm tấn suất xe hoạt động trên đường phố gây ô nhiễm cục bộ.
3.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý CTR
Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm của nước ngoài trong quản lý CTR để áp
dụng cho phù hợp với điều kiện của thành phố Đà Nẵng; tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ xử lý CTR.
3.3.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra một cách toàn diện
Xử lý nghiêm để đảm bảo việc tuân thủ quy định pháp luật về quản lý CTR đối với
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
K T LU N VÀ KI N NGH
1. K t lu n
Công tác quản lý chất thải rắn thành phố Đà Nẵng đã đạt những thành tựu quan
trọng trong 10 năm qua, tình trạng môi trường cải thiện hơn trước, tạo được cảnh quan chung
cho thành phố. Hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Thành phố được thực hiện khá
tốt và đồng bộ (đối với khâu thu gom, lưu giữ và vận chuyển), tỷ lệ thu gom hiện nay đạt hơn
92%, trang thiết bị được đầu tư khá hiện đại, hoàn toàn đáp ứng với nhu cầu thực tế. Tuy
nhiên so với các Thành phố khác, Đà Nẵng vẫn chưa có phương cách quản lý tổng hợp, đó là:
huy động nguồn lực tham gia quản lý chất thải rắn từ cộng đồng và tư nhân nhằm giảm lượng
CTR phải chôn lấp vào bãi rác một cách tối đa thông qua các biện pháp: Phân loại tại nguồn,
tái chế và tái sử dụng rác thải trong nhân dân.
Chất thải nguy hại, công nghiệp và y tế chưa có biện pháp xử lý thích hợp và đầu tư
tương xứng. Việc xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp bãi rác Khánh Sơn mới
tuy được thiết kế và xây dựng có hiện đại hơn so với bãi rác Khánh Sơn cũ nhưng mới đi vào
vận hành nên đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Về lâu dài, công tác này cần có những
nghiên cứu kỹ lưỡng để xử lý một cách có hiệu quả lượng chất thải rắn của thành phố đang
ngày càng gia tăng.
2. Ki n ngh
Để góp phần nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn và xử lý chất thải rắn của thành
phố Đà Nẵng, góp phần phấn đấu xây dựng “Đà Nẵng - Thành phố môi trường” vào năm
2020 và triển khai các đề xuất trong nghiên cứu của luận văn, kiến nghị cần thiết phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau:
2.1. Xây dựng Kế hoạch quản lý tổng hợp chất thải rắn cho thành phố Đà Nẵng nhằm
quản lý chất thải rắn một cách bền vững thông qua việc tăng cường giảm thiểu tại nguồn; tái
chế và tái sử dụng hợp lý và thân thiện môi trường.
2.2. Thực hiện thu gom rác thải theo giờ trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm
hạn chế trên 50% số lượng các thùng rác đặt trên các đường phố khu nội thị và hạn chế tối đa
80% việc đặt thùng rác trên đường phố chính.
2.3. Xây dựng và kiện toàn các chính sách, văn bản pháp luật về quản lý chất thải rắn
thực hiện tại thành phố Đà Nẵng.
2.4. Xây dựng và triển khai mô hình phân loại chất thải tại nguồn, tuyên truyền, vận
động 100% phụ nữ tại 6 quận/huyện tham gia vào mô hình phân loại rác thải tại nguồn.
2.5. M rộng mạng lưới thu gom, đặc biệt đối với khu vực huyện Hòa Vang ngoại ô
thành phố;
2.6. Nâng cấp và m rộng các trạm trung chuyển đạt yêu cầu kỹ thuật và đáp ứng nhu
cầu hiện tại và trong tương lai. Xây dựng, đưa vào vận hành các nhà máy tái chế, xử lý chất
thải rắn bằng công nghệ hiện đại. Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải rắn (ví dụ xỉ than,
vỏ hạt điều). Xây dựng khu xử lý rác tập trung, đáp ứng quy mô đủ lớn về quy mô và có công
nghệ đồng bộ, hiện đại.
2.7. Thí điểm thực hiện phân loại rác tại nguồn và và thu gom rác theo giờ tại 6 quận
nội thành và tại các cơ s công nghiệp và cơ s y tế.
2.8. Xây dựng và phát triển mô hình “Tổ dân phố không rác” tại 7 quận/huyện của
thành phố Đà Nẵng. Lồng ghép tuyên truyền việc thực hiện mô hình vào chương trình xây
dựng nông thôn mới.
2.9. Nâng cao nhận thức cộng đồng: về 3R, bảo vệ môi trường, Giảm thiểu phát thải
CTR tại nguồn, đặc biệt là túi Nylon …
2.10. Huy động mọi nguồn lực tham gia vào công tác đầu tư xây dựng hệ thống
QLTHCRT (NGOs, cộng đồng….): trang bị các phương tiện phục vụ công tác thu gom theo
giờ kết hợp với phân loại tại nguồn.
References
1. Thành phố Đà Nẵng. Báo cáo Hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2005 - 2010 và định hướng đến năm 2015.
2. TS. Trần Văn Quang, Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng. Đề xuất phương án
tổ chức phân loại rác tại Đà Nẵng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010. Báo cáo Môi trường Quốc gia 2010: Tổng
quan Môi trường Việt Nam, Phần CTR.
4. Bùi Văn Ga, Lê Thị Hải Anh, Cao Xuân Tuấn, Trần Hồng Loan. Trung tâm nghiên
cứu Bảo vệ Môi trường Đại học Đà Nẵng. (Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2 dự án thử nghiệm
Kinh tế chất thải tại Đà Nẵng). Nâng cao Hiệu quả thu gom và phân loại rác tại thành phố Đà
Nẵng.
5. Bộ Xây dựng, 2009. Báo cáo Xây dựng chiến lược quốc gia về Quản lý tổng hợp
CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. 6. Luật Bảo vệ Môi trường. Quốc hội, 2005.
7. Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng. Báo cáo Kết quả phân tích mẫu
rác thải của Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị thành phố Đà Nẵng năm 2008, 2009 và
2010.
8. PGS.TS. Lưu Đức Hải, Viện nghiên cứu ĐT & PTHT (2010). Chiến lược đô thị
hóa Việt Nam và những chính sách liên quan đến cải tạo các khu đô thị cũ.
9. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004.
10. Jica, 3/2011. Báo cáo Nghiên cứu Quản lý CTR tại Việt Nam.
11. Jica, 5/2011. Nghiên cứu Quản lý môi trường đô thị tại Việt Nam – Tập 6. Nghiên
cứu về Quản lý CTR tại Việt Nam.
12. Tổng cục Thống kê, 2011, Niên giám thống kê năm 2010.