LỜI NÓI ĐẦU
Vật liệu xây dựng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó là nguyên liệu không thể thiếu trong ngành xây dựng. Trong ngành vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất chất kết dính đóng vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị sản lượng. Ở nước ta hiện nay, chất kết dính vô cơ sử dụng trong xây dựng chủ yếu là vôi, thạch cao, xi măng, trong đó xi măng chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong những năm qua, nhờ đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất, sản lượng xi măng đã tăng nhanh đáng kể về số lượng và chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng lò quay phương pháp khô với mức độ tự động hóa cao đã làm giảm nhiên liệu và điện năng tiêu tốn, hạn chế sự ô nhiễm môi trường va mang lại lợi ích kinh tế cao.Xi măng là loại vật liệu xây dựng quan trọng hang đầu trong ngành xây dựng. Ở nước ta hiện nay, có rất nhiều chủng loại xi măng như: xi măng poóclăng, xi măng sun phát, xi măng bền axit… đã đáp ứng yêu cầu cơ bản của ngành xây dựng.
Với nhiệm vụ được giao: Thiết kế phân xưởng nung của nhà máy sản xuất xi măng pooclang theo phương pháp khô lò quay, công suất 1.950.000 tấn clanhke/năm. Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Vật Liệu Xây Dựng và đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S. Nguyễn Xuân Quý, em sẽ cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô và đặc biệt là Th.S. Nguyễn Xuân Quý đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XI MĂNG POÓC LĂNG
CLANHKE XI MĂNG POÓC LĂNG
Khái niệm chung về Clanhke xi măng Poóc lăng
Ximăng poóclăng (PC) là chất kết dính hyđrát có khả năng đông kết rắn chắc và phát triển cường độ trong môi trường không khí và nước, thường được gọi là chất kết dính rắn trong nước hay chất kết dính thuỷ lực, nó được phát minh và đưa vào sử dụng trong xây dựng từ đầu thế kỷ 19, về sau nó được phát triển ngày càng hoàn thiện về tính năng kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Các chủng loại xi măng poóclăng là chất kết dính được sử dụng chủ yếu trong xây dựng quốc gia, nó còn dược coi là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của ngành xây dựng và phát triển đất nước.
Xi măng poóclăng được sản xuất bằng bằng công nghệ nghiền mịn clanhke xi măng poóclăng với thạch cao (thạch cao đóng vai trò là phụ gia điều chỉnh thời gian đông kết).
Thành phần chính trong xi măng là clanhke, phụ gia thạch cao và một số các loại phụ gia khác. Clanhke là nguyên liệu chính đóng vai trò quyết định cho tính chất của xi măng. Clanhke được sản xuất bằng cách nung đến thiêu kết hỗn hợp nguyên liệu đồng nhất phân tán mịn gồm đá vôi, đất sét (nguyên liệu chính) và một số nghuyên liệu khác đóng vai trò điều chỉnh (xỉ pyrít, quặng sắt, cát quắc, ... ).
Clanhke ximăng poóclăng là bán thành phẩm của công nghệ sản xuất xi măng tồn tại ở dạng hạt, kích thước từ 10 40 mm và phụ thuộc vào dạng lò nung. Theo cấu trúc vi mô clanhke xi măng là hỗn hợp các hạt nhỏ của nhiều pha tinh thể và một lượng nhỏ pha thuỷ tinh.
Thành phần khoáng của Clanhke xi măng Póoc lăng
Trong clanhke xi măng poóclăng gồm chủ yếu là các khoáng siliccát canxi (hàm lượng 70 80%). Các khoáng này là alít và belít, chúng quyết định tính chất chủ yếu của xi măng. Các khoáng tricanxi aluminát, tetracanxi aluminôferit và pha thủy tinh nằm xen kẽ giữa các khoáng alít và belít được gọi là chất trung gian.
Khoáng Alít(3CaO.SiO2 ký hiệu là C3S): Đây là khoáng quan trọng nhất của clanhke xi măng, tạo cho xi măng có cường độ cao, tốc độ đông kết rắn chắc nhanh và loại khoáng này có ảnh hưởng nhiều đến các tính chất của xi măng. Trong clanhke xi măng khoáng C3S chiếm từ (4560)%. Alit là một dung dịch rắn của 3CaO.SiO2 và một lượng nhỏ các chất khác có hàm lượng nhỏ từ (24)% như MgO, P2O5, Cr2O3,... C3S ở dạng tinh khiết sẽ bền vững trong khoảng nhiệt độ (12001250)0C đến (1900 2070)0C. Nhiệt độ lớn hơn 20700C thì C3S bị nóng chảy, nhỏ hơn 12000C thì bị phân huỷ thành C2S (C3S = C2S + CaO tự do).
Khoáng bêlít (2CaO.SiO2: đicalcium silicát, ký hiệu C2S ): Trong clanhke xi măng C2S chiếm khoảng 2030%, là thành phần quan trọng của clanhke, có đặc tính là đông kết rắn chắc chậm nhưng cường độ cuối cùng cao. Bêlít là dung dịch rắn của 2CaO.SiO2 với một lượng nhỏ các ô xít khác như Al2O3, Fe2O3, Cr2O3 ... Khoáng C2S được tạo thành trong clanhke ở 4 dạng thù hình C2S, ’C2S, C2S , C2S .
C2S : bền vững ở điều kiện nhiệt độ cao từ 14252130 0C, ở nhiệt độ lớn hơn 21300C, C2S bị chảy lỏng, ở nhiệt độ nhỏ hơn 14250C khoáng C2S chuyển sang dạng ’C2S .
’C2S: bền vững ở nhiệt độ 83014250C, khi nhiệt độ nhỏ hơn 8300C và làm lạnh nhanh thì ’C2S chuyển sang dạng C2S, còn khi nhiệt độ ≤ 67oC làm nguội chậm bị chuyển sang dạng C2S.
C2S: không bền luôn có xu hướng chuyển sang dạng C2S đặc biệt là ở nhiệt độ nhỏ hơn 5200C. Khi C2S chuyển thành C2S làm tăng thể tích khoảng 10% và bị phân rã thành bột.
C2S: thì hầu như không tác dụng với nước và không có tính chất kết dính, chỉ trong điều kiện hơi nước bão hoà, khoảng nhiệt độ 1502000C, C2S mới có khả năng dính kết.
Chất trung gian phân bố giữa khoáng Alít và Bêlít là các pha canxi alumoferit, pha canxi aluminat và pha thuỷ tinh.
Pha canxi aluminat: Tồn tại trong clanhke ở hai dạng C3A, C5A3. Do trong clanke lượng CaO dư nên pha Canxi Aluminat thường nằm chủ yếu ở dạng C3A, đặc điểm của C3A là đông kết rắn chắc nhanh, dễ tạo nên các ứng suất làm nứt, tách cấu trúc đá xi măng khi chúng làm việc trong môi trường xâm thực sunfat. Trong một số loại xi măng chuyên dụng có khống chế hàm lượng khoáng này (ximăng thuỷ công lượng C3A < 5%, xi măng bền sunfat lượng C3A < 8%).
Pha canxi alumôferit: Là dung dịch rắn của các khoáng canxi Alumôferit (còn được gọi là xêlít). Khoáng canxi Aluminôferit có thành phần khác nhau phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu ban đầu, điều kiện nung luyện,... trong clanhke chúng thường tồn tại dưới dạng sau: C6A2F, C4AF, C2F, nhưng thành phần chính là C4AF và trong đó hoà tan khoảng 1% MgO và TiO2.
Pha thuỷ tinh: Có trong clanhke xi măng poóclăng với hàm lượng từ 515%. Thành phần của pha thuỷ tinh bao gồm một số loại ôxít như MgO, CaO, Fe2O3, Na2O, K2O, ... Hàm lượng của pha thuỷ tinh phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp nguyên liệu ban đầu và điều kiện làm lạnh clanhke. Sự có mặt của pha này trong clanhke xi măng poóclăng làm ảnh hưởng đến tính chất của các khoáng khác và đặc biệt là làm thay đổi nhiệt độ tạo khoáng chính.
Ngoài ra trong clanhke xi măng poóclăng còn tồn tại một lượng CaO và MgO tự do, chúng thường là các hạt già lửa nên tác dụng với nước rất chậm khi xi măng đã đông kết rắn chắc chúng mới thuỷ hoá gây nên ứng suất phá hoại cấu trúc của sản phẩm như bị nứt, rữa, ... Làm thay đổi thể tích của sản phẩm và làm giảm cường độ của đá xi măng.
Thành phần hóa của Clanhke xi măng Póoc lăng
Clanhke xi măng poóclăng bao gồm các khoáng chính là CaO, SiO2, Al2O3, Fe2O3 với tổng hàm lượng là 9597% (theo khối lượng). Ngoài ra còn có các ôxít khác với hàm lượng nhỏ như : MgO, TiO2, Na2O, P2O5, SO3,... Hàm lượng các ôxít phụ thuộc vào nguyên vật liệu ban đầu và quy trình công nghệ sản xuất. Trong clanhke xi măng poóclăng tỷ lệ thành phần các ôxít thường dao động trong khoảng:
CaO = 63 66 % ; SO3 = 0,3 1 %
SiO2 = 21 24% ; P2O5 = 0,1 0,3 %
Al2O3 = 4 9 % ; K2O + Na2O = 0,4 1 %
Fe2O3 = 2 4 % ; TiO2 + Cr2O3 = 0,2 0,5 %
Hàm lượng các ô xít này thay đổi sẽ làm cho tính chất của xi măng cũng thay đổi theo.
Canxi ôxít(CaO): Đá vôi có chủ yếu trong nguyên liệu đá vôi, trong quá trình nung luyện tạo thành clanhke ở các điều kiện nhất định chúng sẽ liên kết với các ôxít khác tạo nên các hợp chất hoá học quyết định tốc độ đông kết rắn chắc và cường độ của xi măng. Khi hàm lượng CaO càng lớn thì khả năng tạo thành các hợp chất dạng khoáng canxi silicat có độ bazơ cao (C3S) trong clanhke càng nhiều, cho xi măng đông kết rắn chắc nhanh cường độ cao nhưng xi măng lại kém bền trong môi trường xâm thực sunfat. Hàm lượng CaO nhiều đòi hỏi nhiệt độ nung phải lớn khó nung luyện và để lại trong clanhke một lượng canxi ôxít tự do nhiều, có hại cho xi măng. Vì vậy, trong clanhke xi măng người ta phải khống chế hàm lượng CaO hợp lý (khoảng 6366%). Tuy nhiên, khả năng phản ứng CaO với các ôxít khác để tạo thành các khoáng trong clanhke còn phụ thuộc vào bản chất của các ôxít trong nguyên liệu, chế độ gia công hỗn hợp nguyên liệu và chế độ nung.
Ôxít Silic (SiO2): Chủ yếu trong nguyên liệu đất sét, trong quá trình nung luyện clanhke SiO2 sẽ tác dụng với CaO tạo thành các hợp chất dạng khoáng canxi silicat. Khi hàm lượng SiO2 càng nhiều thì ngoài việc tạo thành khoáng C3S ra, khoáng canxi silicat có độ bazơ thấp (C2S) được hình thành sẽ tăng lên. Hàm lượng khoáng C2S tăng làm xi măng đông kết rắn chắc chậm và cường độ phát triển chậm ở thời kỳ đầu của quá trình rắn chắc đá xi măng. Tuy nhiên loại xi măng có hàm lượng C2S cao lại có khả năng bền trong nước và môi trường xâm thực sunfat. Khi hàm lượng SiO2 trong clanhke ít, khoáng C3S được tạo thành nhiều, sẽ làm cho xi măng đông kết rắn chắc nhanh, cường độ cao song quá trình nung luyện khó, để lại lượng vôi (CaO) tự do lớn. Vì vậy trong clanhke xi măng thì ôxít SiO2 cần phải khống chế ở một tỉ lệ thích hợp (thường chiếm khoảng 2124% khối lượng clanhke).Ngoài ra, độ hoạt tính của SiO2 cũng ảnh hưởng đến quá trình công nghệ sảnxuất xi măng, khi SiO2 có độ hoạt tính càng cao thì quá trình tạo khoáng khi nung càng nhanh và càng triệt để.
Nhôm ôxít (Al2O3): Chúng chủ yếu nằm ở dạng khoáng C3A và C4AF. Trong clanhke xi măng ôxít này được đưa vào chủ yếu từ đất sét, khi nung luyện, ôxít nhôm tham gia vào quá trìmh tạo nên các khoáng nóng chảy canxi Aluminat. Khi hàm lượng Al2O3 càng nhiều khoáng C3A tạo thành càng lớn, khả năng xuất hiện pha loãng trong clanhke càng sớm và càng nhiều, còn đối với xi măng, nó có khả năng tạo cho xi măng đông kết rắn chắc nhanh nhưng cường độ thấp và kém bền trong môi trường sunfat. Trong clanhke hàm lượng ôxít nhôm chiếm khoảng 48%.
Sắt ôxít (Fe2O3): Nó có tác dụng làm giảm nhiệt độ thiêu kết của quá trình nung luyện và tham gia vào quá trình tạo khoáng Tetracalcium Aluminôferit (C4AF). Hàm lượng ôxít này trong clanhke xi măng càng lớn thì nhiệt độ nung được hạ thấp, khoáng C4AF được tạo thành nhiều xi măng nâng cao được độ bền trong môi trường xâm thực sunfat nhưng lại cho xi măng có cường độ thấp (mác thấp). Vì vậy trong quá trình nung luyện clanhke cần đặc biệt chú ý thành phần ôxít này ở một tỷ lệ hợp lý mới có tác dụng tốt cho việc giảm nhiệt độ nung luyện, nếu quá nhiều, pha lỏng xuất hiện trong clanhke sẽ lớn, gây nên hiện tượng bám dính lò đặc biệt trong công nghệ xi măng lò đứng, thông thường tổng hàm lượng ôxít Fe2O3 chiếm khoảng 24%.
Ngoài các ôxít chính tham gia vào quá trình tạo khoáng còn có một hàm lượng nhỏ các ôxít khác cũng hoà tan trong đó, có khả năng làm ảnh hưởng lớn đến tính chất và chất lượng của xi măng đó là:
Magiê ôxít (MgO): là thành phần có hại cho xi măng, là nguyên nhân gây sự mất ổn định thể tích khi xi măng đã đông kết rắn chắc. Thường trong sản xuất xi măng lượng ôxít MgO được khống chế với hàm lượng nhỏ hơn 5%.
Titan ôxít (TiO2):thành phần ôxít này gây ảnh hưởng tới xi măng tuỳ thuộc vào hàm lượng của nó trong clanhke. Nếu hàm lượng của nó từ 0,10,5% thì sẽ làm tốt cho quá trình kết tinh các khoáng, ngược lại khi hàm lượng từ 24% thì TiO2 sẽ thay thế một phần SiO2 trong xi măng có tác dụng làm tăng cường độ của xi măng.
Crômôxít(Cr2O3)và phốt pho ôxít(P2O5) : khi hàm lượng của các ôxít này nằm vào khoảng 0,10,3% sẽ có tác dụng tốt là thúc đẩy quá trình đông kết ở thời kỳ đầu, tăng cường độ cho xi măng. Nhưng với hàm lượng lớn (12%) có tác dụng ngược lại làm chậm thời gian đông kết rắn chắc và làm suy giảm cường độ của đá xi măng.
Ôxít kiềm Kali và kiềm Natri (K2O + Na2O): trong clanhke hàm lượng chúng khoảng 0,5 1%. Khi hàm lượng các ô xít này lớn hơn 1% sẽ gây nên sự mất ổn định thể tích của xi măng đặc biệt là gây nên sự tách, nứt trong bê tông thuỷ công do các ôxít kiềm này có khả năng tác dụng với CaO, Al2O3 tạo nên các khoáng trương nở thể tích là Na2O.8CaO.3Al2O3(NC8A3), K2O.8CaO.3Al2O3 (KC8A3) hoặc tác dụng với SO3 tạo nên khoáng nở thể tích là K2SO4, Na2SO4,...
Đặc trưng của clanhke xi măng poóclăng
Chất lượng của clanhke xi măng được đánh giá qua thành phần hoá học và thành phần khoáng. Trong quá trình nung luyện, các ôxít trong clanhke tương tác với nhau theo một mối liên hệ xác định được biểu diễn bằng các hệ số (môđun). Để đánh giá một cách tổng quát hơn thành phần của xi măng người ta thường đánh giá chúng thông qua các hệ số đặc trưng. Các hệ số đắc trưng của clanhke xi măng là:
4.1 Hệ số bazơ (ký hiệu m)
= 1,7 ÷ 2,4.
Thông thường hệ số bazơ vào khoảng 1,72,4. Khi hệ số này nhỏ hơn 1,7 xi măng có cường độ không cao. Khi m lớn hơn 2,4 xi măng có cường độ cao nhưng nhiệt độ nung phải lớn, độ ổn định thể tích kém, nhiệt độ thuỷ hoá lớn và kém bền trong môi trường nước xâm thực.
4.2 Hệ số Silicat(ký hiệu n)
= 1,7 ÷ 3,5.
Khi hệ số n tăng làm tăng hàm lượng khoáng silicat canxi có độ bazơ thấp, do đó xi măng có thể ninh kết đóng rắn chậm ở thời kỳ đầu và cường độ cuối cùng cao. Khi n giảm thì hàm lượng các khoáng nóng chảy lớn, clanhke có nhiệt độ nung thấp, dễ nung luyện. Đối với xi măng poóclăng n hợp lý nhất là 2,2 ÷ 2,6.
4.3 Hệ số Alumin (p)
= 1 ÷ 2,5.
Hệ số p xác định tỉ lệ giữa khoáng C3A và C4AF. Khi P nhỏ thì xi măng có độ ổn định trong môi trường xâm thực của nước và sunfat, khi P lớn thì xi măng đông kết rắn chắc nhanh nhưng cường độ cuối cùng thấp. Thông thường hệ số p từ 12,5.
4.4Hệ số bão hoà (ký hiệu KH)
Là tỉ số giữa lượng canxi ôxít (CaO) trong thực tế liên kết với ôxít Silic (SiO2) tạo thành khoáng C3S :
= 0,85 ÷ 0,95.
Giá trị KH trong clanhke xi măng phụ thuộc vào thành phần và tính chất của nhiên liệu sử dụng, dạng lò nung, điều kiện nung luyện và một số nhân tố khác. Khi giá trị KH lớn thì khoáng C3S tạo thành nhiều, xi măng đông kết rắn chắc nhanh cường độ cao nhưng không bền trong môi trường nước và sunfat, hỗn hợp nguyên liệu khó thiêu kết. Khi giá trị KH thấp thì khoáng C3S tạo thành ít hơn C2S nên xi măng đông kết rắn chắc chậm, cho cường độ thấp ở thời kỳ đầu nhưng cường độ cuối cùng lại cao. Hệ số KH thích hợp thuờng dao động trong khoảng 0,850,95.
4.5 Một số hệ số đặc trưng khác
Ngoài ra để đánh giá tỉ lệ thành phần clanhke xi măng người ta còn dùng một số các hệ số khác như:
Hệ số MS :
Khi MS tăng thì độ bền của xi măng trong môi trường ăn mòn tăng lên và cường độ tăng lên.
Hệ số đóng rắn ME:
Khi ME lớn thì cường độ ban đầu của xi măng cao, nhiệt hyđrat lớn nhưng độ bền trong môi trường xâm thực thấp. Đối với xi măng poóclăng thường thì ME> 0,5; xi măng poóclăng đông kết nhanh thì ME = 0,8; xi măng bêlít thì ME< 0,5.
Hệ số nhiệt MK: = 0,3 ÷ 1,8.
Khi MK càng lớn thì xi măng toả nhiệt càng lớn, MK thường nằm trong giới hạn 0,31,8.
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG PÓOC LĂNG
Nguyên liệu sản xuất Xi măng Póoc lăng
Nguyên liệu trực tiếp để sản xuất clanhke xi măng bao gồm đá, đất và các phụ gia điều chỉnh thành phần phối liệu như quặng sắt, nguyên liệu giàu silíc,... các nguyên liệu chính dùng để sản xuất clanhke xi măng poóclăng cần phải thoả mãn các qui phạm đã qui định sau:
Nguyên liệu
Các chỉ tiêu
Giá trị
Đá vôi
Hàm lượng CaO, %
Hàm lượng MgO, %
Hàm lượng SiO2, %
Hàm lượng sét, %
> 65
< 3
< 8
< 7
Đất sét
Hàm lượng SiO2, %
Hàm lượng Al2O3,%
Hàm lượng Fe2O3,%
Hàm lượng MKN,%
60 68
12 22
> 5
< 8
Quặng sắt
Hàm lượng Fe2O3,%
Hàm lượng CaO, %
Hàm lượng SiO2, %
Hàm lượng Al2O3, %
Hàm lượng MgO, %
> 63
> 0,5
> 9
> 0,9
< 0,5
Đá vôi
Đá vôi để sản xuất clanhke xi măng chủ yếu để cung cấp ôxít CaO, trong đá vôi hàm lượng các cấu tử CaO chiếm từ 7680% và có lẫn một lượng nhỏ các hợp chất khác như sắt, đất sét, các tạp chất hữu cơ, ... Tính chất và thành phần của loại đá vôi ảnh hưởng đến việc lựa chọn công nghệ sản xuất xi măng.
Đất sét
Đất sét sử dụng để sản xuất clanhke xi măng nhằm cung cấp các ôxít SiO2, Al2O3, Fe2O3 bao gồm đất sét, đất hoàng thổ, phiến thạch sét. Đất sét làkhoáng kết tủa giàu hạt nhỏ, dễ tạo thành huyền phù khi khuấy trộn với nước. Thành phần khoáng chủ yếu của đất sét là khoáng Alumô silicat ngậm nước tồn tại ở dạng Al2O3.2SiO2.2H2O. Ngoài ra trong đất sét còn có lẫn các hợp chất khác như cát, tạp chất hữu cơ, Fe2O3 và các ôxít kiềm, ...
Nhiên liệu để sản suất xi măng
Nhiên liệu để sản xuất xi măng là nguyên liệu dùng để sản xuất clanhke như sấy phối liệu và nung phối liệu thành clanhke. Nhiên liệu thường dùng là rắn, lỏng hoặc khí. Nhiên liệu khí sử dụng thường là khí thiên nhiên có nhiệt trị từ 8000 9000 kCal/kg. Nhiên liệu lỏng thường dùng là dầu mazut có nhiệt trị từ 8000 11000 kCal/kg. Nhiên liệu rắn sử dụng là than, dây cũng là nhiên liệu để nung clanhke phổ biến trong sản xuất xi măng ở nưóc ta. Đối với lò đứng thường sử dụng nhiên liệu rắn là than ngắn lửa, chất bốc thấp từ 36%, nhiệt trị của than cao 5500 6500 kcal/kg. Nếu nung trong lò quay thì sử dụng than có chất bốc cao từ 15 20%, nhiệt trị lớn hơn 5500 kcal/kg.
Giới thiệu các phương pháp sản xuất
Hiện nay, đang có 3 phương pháp sản xuất xi măng đó là phương pháp ướt, phương pháp khô và phương pháp liên hợp.
2.1 Phương pháp ướt sản xuất xi măng
Là phương pháp nghiền và trộn nguyên liệu với nước. Ưu điểm của phương pháp này là dễ nghiền phối liệu có độ đồng nhất cao. Nhược điểm là tiêu tốn nhiên liệu khi nung, kích thước lò nung và diện tích xây dựng lớn.
2.2 Phương pháp khô sản xuất xi măng
Là phương pháp nghiền và trộn nguyên liệu ở dạng khô, vì vậy nguyên liệu khó nghiền mịn, độ đồng nhất của phối liệu không cao bằng phương pháp ướt. Nhưng tiêu tốn ít nhiên liệu, kích thước lò nung nhỏ, hệ thống trao đổi nhiệt phức tạp, hệ thống làm sạch bụi cũng phức tạp, mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao hơn phương pháp ướt, nhưng hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian thấp hơn.
2.3 Phương pháp liên hợp
Là phương pháp trung gian giữa phương pháp ướt và phương pháp khô. Việc chuẩn bị phối liệu và gia công nguyên liệu theo phương pháp ướt, nhưng nung phối liệu tiến hành theo phương pháp khô (có hệ thống ép lọc bùn phối liệu để tách nước).
PHẦN 2. THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG
Lựa chọn phương pháp sản xuất.
Phân xưởng nung clanke xi măng pooclang theo phương pháp khô, lò quay
Phương pháp khô: Là phương pháp nghiền và trộn nguyên liệu ở dạng khô.
Ưu điểm: Tiêu tốn ít nhiên liệu, kích thước lò nung nhỏ, mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao hơn phương pháp ướt.
Nhược điểm: Nguyên liệu khó nghiền mịn, độ đồng nhất của phối liệu không cao bằng phương pháp ướt, hệ thống trao đổi nhiệt phức tạp, hệ thống làm sạch bụi cũng phức tạp.
BÀI TOÁN PHỐI LIỆU:
Nguyên liệu:
Thành phần hóa của nguyên liệu ban đầu
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của nguyên liệu ban đầu
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
∑
Đá vôi
0,21
0,14
0,11
53
1,2
43,2
97,86
Đất sét
62,3
19,2
7,5
0,6
2,5
7
99,1
Quắc zit
92,8
3,95
2,35
0,86
0,3
100,26
Quặng sắt
15
4,2
6,9
1,6
2,5
7
99,3
Trong tính toán phối liệu thì tông hàm lượng các thành phần phải bằng 100%. Vì vậy ta phải quy về 100% bằng cách:
Nếu tổng hàm lượng các thành phần nhỏ hơn 100% và chênh lệch nhỏ(1%<∆< 2%) thì ta cho phần chênh lệch đó vào cột chất khác để tổng hàm lượng bằng 100%.
Nếu tổng hàm lượng các ôxít nhỏ hơn 100% và chênh lệch ∆<1%), hay tổng hàm lương các ôxít lớn hơn 100% ta phải qui về 100% bằng cách nhân trị số hàm lượng từng ôxít với hệ số chuyển đổi Ri : (1)
Trong đó: Ri : hệ số chuyển đổi
i : hàm lượng ôxít thứ i.
Sau khi qui về 100% ta có bảng sau:
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của nguyên liệu quy về 100%
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
∑
Đá vôi, %
0,215
0,143
0,112
54,16
1,23
44,14
100
Đất sét, %
62,866
19,374
7,568
0,605
2,523
7,064
100
Quang zit
92,559
3,940
2,344
0,858
0,299
0.000
100
Quặng sắt,%
15,106
4,230
69,486
1,611
2,518
7,049
100
Lựa chọn các hệ số cơ bản của CLK
- Hệ số bão hòa LSF (đối với lò quay): chọn LSF = 98
- Modul silicat n: 1,7-3,5; chọn n = 2,3
- Modul alumin p: 1-3; chọn p = 1,35
Nhiên liệu
Theo hệ thống lò, nhiên liệu sử dụng sẽ là 100% than loại A. Sau khi nhập và trước khi sử dụng than phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
Độ ẩm ban đầu 8% được sấy đến độ ẩm 1%.
Độ mịn sau khi nghiền: 15% trên sàng No008
Bảng2.3. Thành phần hóa học của than A
Thành phần
W0
A0
S0
C0
H0
N0
O0
∑
Than A, %
8
15
2,1
70,2
1,5
0,7
1,5
99
Bảng2.4. Thành phần hóa học của than A sau khi quy về 100%
Thành phần
W0
A0
S0
C0
H0
N0
O0
∑
Than A, %
8,08
15,15
2,12
70,91
1,515
0,71
1,515
100
Khi sử dụng than để cấp cho lò thì than phải được sấy đến độ ẩm làm việc là 1%, do đó thành phần làm việc của than được tính bằng cách lấy hệ số sử dụng nhân với từng thành phần hóa học của than.
Hệ số sử dụng: Ksd= 1 (2)
Bảng2.5. Thành phần làm việc của than
Thành phần
Wl
Al
Sl
Cl
Hl
Nl
Ol
Than A, %
1
16,304
2,285
76,307
1,631
0,765
1,631
99,92
Bảng2.6. Thành phần hoá học của tro than
Thành phần
S
A
F
C
M
SO3
Than A
61,5
27,4
5,1
3,2
1,1
0,2
98,5
Bảng2.7. Thành phần hoá học của tro than quy về 100%
Thành phần
S
A
F
C
M
SO3
Than A
62,437
27,817
5,178
3,249
1,117
0,203
100
Tính bài phối liệu
a. Xác định thông số làm việc của than
Nhiệt trị thấp của than QH: tính theo Mendeleev.
QH = 81.Cl + 246.Hl – 26(Ol - Sl) – 6Wl (kCal/kgthan). (3)
= 81.76,371+246.1,631-26.(1,631-2,285)-6.1= 6593,02 (kCal/kg than)
Xác định hàm lượng tro lẫn
q = , % (4)
Trong đó: q – Hàm lượng tro lẫn vào CLK, %
P – lượng than tiêu tốn cho 1kg CLK (%) và xác định theo công thức
P = (5)
Q’ – Nhiệt tiêu tốn để điều chế 1 kg CLK phụ thuộc vào phương pháp SX
+ Đối với lò quay phương pháp ướt : Q’= 1400 ÷ 1700, kcal/kg CLK;
+ Đối với lò quay phương pháp khô: Q’= 700 ÷ 1000, kcal/kg CLK;
+ Đối với lò đứng : Q’= 1000 ÷ 1200, kcal/kg CLK;
Lựa chọn Q’ =900 kCal/kg CLK;
QH - Nhiệt trị thấp của than, theo (3) QH=6593,02 kCal/kg
Thay vào (5):
P = (kg/kg CL)
Al – Lượng tro than, Al=16,304% (theo bảng 2.5);
B - Hàm lượng tro lẫn vào CLK so với tổng lượng tro, phụ thuộc vào phương pháp công nghệ
+ với lò đứng: B = 100%
+ với lò quay phương pháp ướt: B = 70 ÷ 100%
+ với lò quay phương pháp khô: B = 30 ÷ 70%
Lựa chọn B= 50%
Thay P, Al, B vào (4), ta có:
q =
Vậy hàm lượng than đọng lại trong CLK là 1,11%
b. Tính toán phối liệu
Quy đổi về nguyên liệu khô chưa nung với tổng các oxit 100%
Bảng 2.8. Thành phần các oxit của cấu tử chưa nung
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
∑
Đá vôi, %
0,215
0,143
0,112
54,16
1,23
44,14
100
Đất sét, %
62,866
19,374
7,568
0,605
2,523
7,064
100
Quang zit
92,559
3,940
2,344
0,858
0,299
0
100
Quặng sắt,%
15,106
4,230
69,486
1,611
2,518
7,049
100
Bảng 2.9. Thành phần các oxit của cấu tử đã nung
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
SO3
∑
Đá vôi, %
0,385
0,256
0,2
96,96
2,202
-
100
Đất sét, %
67,644
20,847
8,143
0,651
2,714
-
100
Quang zit
92,559
3,940
2,344
0,858
0.,99
-
100
Quặng sắt,%
16,251
4,550
74,756
1,733
2,709
-
100
Tro than A,%
62,437
27,817
5,178
3,249
1,117
0,203
100
Bảng 2.10. Bảng kí hiệu
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
Đá vôi
S1
A1
F1
C1
M1
Đất sét
S2
A2
F2
C2
M2
Quắc zit
S3
A3
F3
C3
M3
Quặng sắt
S4
A4
F4
C4
M4
Tro than A
S5
A5
F5
C5
M5
CLK
S0
A0
F0
C0
M0
Phối liệu
S
A
F
C
M
Gọi: x là phần KL cấu tử đá vôi đã nung
y là phần KL cấu tử đất sét đã nung
z là phần KL cấu tử quắc zit đã nung
m là phần KL cấu tử quặng sắt đã nung
q là hàm lượng tro than
+ Lập hệ phương trình:
Phương trình 1:
(6)
Phương trình 2:
(7)
Trong đó ∆Ci = với LSFi= (8)
Với Ci, Si, Ai, Fi lần lượt là % của Cao, SiO2, Al2O3, Fe2O3 của các cấu tử trong Clanke.
Thay số ở bảng 2.9 vào (7), (8), với LSF0=98 ta có phương trình sau:
(9)
Phương trình 3:
(10)
Trong đó ∆Ai = với MAi= (11)
Thay số ở bảng 2.9 vào (10), (11), với MA0=1,35 ta có phương trình sau:
(12)
Phương trình 4:
(13)
Trong đó ∆Si = với MSi= (14)
Thay số ở bảng 2.9 vào (13), (14), với MS0=2,3 ta có phương trình sau:
(15)
Ta lập được hệ phương trình 4 ẩn từ 4 phương trình (6),(9),(12), (15):
Giải hệ phương trình ta được:
; ; ; ;
Như vậy trong clanhke sẽ có: 69,01% cấu tử đá vôi,
21,6% cấu tử đất sét,
5,8% cấu tử quắc zit
2,48% cấu tử quặng sắt
1,11% tro than.
+ Tính thành phần hóa học của từng cấu tử trong clanhke:
Thay số ở bảng 2.9 vào các công thức sau:
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
Bảng 2.11 : Bảng thành phần hóa học của clanhke
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
SO3
∑
Đá vôi
0,27
0,18
0,14
66,92
1,5
-
69,01
Đất sét
14,61
4,5
1,76
0,14
0,59
-
21,6
Quắc zit
5,36
0,23
0,14
0,05
0,02
-
5,8
Quặng sắt
0,4
0,11
1,85
0,04
0,08
-
2,48
Tro than E
0,7
0,3
0,06
0,04
0,01
1,11
Tổng
21,33
5,33
3,95
67,19
2,2
100
+ Kiểm tra các hệ số :
LSF = (23)
MA = (24)
MS = (25)
Nhận xét : Các hệ số vừa kiểm tra ở trên đều phù hợp với giá trị ban đầu đã chọn.
Tính thành phần khoáng :
C3S =4,07.C – 7,6.S – 6,72.A – 1,43.F
= 4,07x67,19 – 7,6x21,32 – 6,72x5,33 – 1,43x3,95 = 70,04% (26)
C2S = -3,07.C + 8,6.S + 5,07.A + 1,07.F
= -3,07x67,19 + 8,6x21,32 + 5,07x5,33 + 1,07x3,95=8,35% (27)
(28)
C3A = 2,65(A – 0,64F) = 2,65 (5,33 – 0,64x3,95) = 7,44% (29)
C4AF = 3,043.F = 3,043x3,95 = 12,01% (30)
(31)
(32)
Tính lượng pha lỏng :
Lượng pha lỏng dựa trên các thành phần khoáng :
L = 1,12.C3A + 1,35C4AF = 1,12x7,44+ 1,35x12,01=24,54 (33)
- Chuyển về bài phối liệu khô chưa nung :
+ Tỷ lệ các nguyên liệu khô chưa nung trong phối liệu :
Bảng 2.12 : Thành phần nguyên liệu chưa nung :
Cấu tử
% Nguyên liệu khô trong CLK
Tỷ lệ thành phần nguyên vật liệu chưa nung
Phần trọng lượng
%
Đá vôi
x
X’=
X’=79,58
Đất sét
y
Y’=
Y’=
Quắc zit
z
Z’=
Z’=
Quặng sắt
m
M’=
X’=
Tổng
100
155,26
100
+ Thành phần hóa của phối liệu khô chưa nung :
Cấu tử
Thành phần hóa của phối liệu khô chưa nung, %
S
A
F
C
M
SO3
MKN
%
Đá vôi
0,17
0,11
0,09
43,1
0,98
-
35,13
79,58
Đất sét
9,41
2,9
1,13
0,09
0,38
-
1,06
14,97
Quắc zit
3,45
0,15
0,09
0,03
0,01
-
0,000
3,73
Quặng sắt
0,27
0,07
1,19
0,03
0,04
-
0,012
1,72
Tổng
13,3
3,23
2,5
43,25
1,41
-
36,31
100
+ Tính tít phối liệu :
T= 1,785.C + 2,09.M= 1,785x43,25 + 2,09x1,41 = 80,14 (34)
Nhận xét : Tít phối liệu trên thỏa mãn yêu cầu của bài toán đặt ra và nằm trong giới hạn cho phép (79.
TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Chế độ làm việc của nhà máy
Đặc điểm quá trình sản xuất xi măng của nhà máy:
Quá trình sản xuất tối ưu nhất là nhà máy làm việc liên tục, tận dụng tối đa công suất thiết kế của dây chuyền và công suất làm việc của máy móc, tức là các thiết bị và máy móc sản xuất phải hoạt động thường xuyên, liên tục đặc biệt là ở công đoạn nung luyện clanhke và công đoạn sấy nguyên vật liệu, nhiên liệu bởi vì mỗi lần nhóm lại lò thì rất tốn kém và mất nhiều thời gian. Nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ lò quay cũng giống như nhà máy sản xuất theo công nghệ khác như công nghệ lò đứng, cũng bao gồm các khâu chính là : khâu chuẩn bị phối liệu, khâu nung phối liệu thành clanhke xi măng và khâu cuối là nghiền mịn clanke xi măng đồng thời phối hợp với tỉ lệ phụ gia thích hợp tạo thành xi măng. ở nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ lò quay thì sự khác biệt cơ bản nhất là khâu nung clanke.
Trong dây chuyền sản xuất thì chế độ làm việc cũng như yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, máy móc có sự khác nhau thậm chí còn có thể làm việc độc lập với nhau. Vì vậy với mỗi công đoạn cần thiết phải có một hệ thống dự trữ nguyên liệu trung gian, phổ biến là hệ thống các xi lô. Tuy nhiên để tận dụng tối đa khả năng làm việc của các thiết bị ta nên lựa chọn và lắp đặt các loại máy móc sao cho phù hợp với công suất dây chuyền và yêu cầu kỹ thuật của nó. Để cho việc quản lý sản xuất được thuận lợi người ta thường chia các khâu của dây chuyền sản suất thành các phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng sẽ đảm nhận một chức năng riêng của mình. Thông thường gồm ba phân xưởng chính là:
Phân xưởng nghiền.
Phân xưởng nung luyện
Phân xưởng chuẩn bị phối liệu.
Đối với phân xưởng gia công nguyên liệu và chuẩn bị phối liệu
- Số ngày nghỉ lễ và Tết trong năm: N2 = 10 (ngày)
- Số ngày nghỉ để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị trong năm:
N3 = 45 (ngày)
Số ngày làm việc thực tế trong năm:
Nlv1 = 365 – (10 + 45) = 310 (ngày)
- Mỗi ngày làm việc 3 ca, số ca làm việc trong năm là:
Clv1 = 310 . 3 = 930 (ca)
- Mỗi ca làm việc 8h, số giờ làm việc trong năm là:
Tlv1 = 930 . 8 = 7440 (giờ)
Đối với phân xưởng lò nung
Để đảm bảo lò nung hoạt động liên tục chỉ nghỉ sửa chữa,bảo dưỡng thiết bị máy móc.
Số ngày bảo dưỡng máy móc thiết bị: N2 = 35 ngày
Số ngày làm việc thực tế trong năm:
Nlv2 = 365 – 35 = 330 (ngày)
- Mỗi ngày làm việc 3 ca, số ca làm việc trong năm là:
Clv2 = 330.3 = 990 (ca)
- Mỗi ca làm việc 8 giờ, số giờ làm việc trong năm là:
Tlv2 = 990 . 8 = 7920 (giờ)
Đối với phân xưởng nghiền CLK
Làm việc giống như phân xưởng gia công nguyên liệu và chuẩn bị phối liệu
Phân xưởng
Ngày
Ca
Giờ
Gia công nguyên liệu và chuẩn bị phối liệu
310
930
7440
Nung
330
`990
7920
Nghiền CLK
310
930
7440
Đất sét
Đá vôi
Quặng Sắt
Sơ đồ dây chuyền công nghệ phân xưởng nguyên liệu
Vận chuyển
Khai thác
Băng tải
Khai thác
Máy đập búa
BT xích
Phễu tiếp liệu
Máy đập búa
Kho xuất
Băng tải cao su
Băng tải cao su
Máy rải liệu
BT cao su
Kho đồng nhất
Máy rải
Bun ke chứa
Máy dỡ liệu
Kho đồng nhất
Băng tải cao su
Máy dỡ liệu
Xi lô chứa
Bun ke chứa
Băng tải cao su
Cân băng
định lượng
Cân băng
Địng lượng
Xilo chứa
Cân băng định lượng
Băng tải chung
Máy nghiền con lăn đứng (Sấy nghiền, phân ly) liên hợp
Xilô đồng nhất
Máng khí động
Siclon lắng
Sơ đồ dây chuyền công nghệ phân xưởng nung clanhke
Than
Xi lô đồng nhất
Máng khí động
Két cân
Phễu tiếp liệu
Băng tải cao su
Cân bằng định lượng
Bunke chứa
Máng khí động
Băng tải cao su
Gầu tải
Máy nghiền sấy liên hợp
Máng khí động
Tháp sấy 5 tầng
có buồng phân hủy đá vôi
Bunke chứa
Lò quay
Cân bằng định lượng
Ghi làm lạnh
Bơm áp cao
Máy đập búa
Băng tải xích
Xilo CLK
Phụ gia
Sơ đồ dây chuyền công nghệ phân xưởng nghiền CLK
Xi lô CLK
Phễu tiếp nhận
Băng tải xích
Băng tải cao su
Máy đập búa
Cân bằng định lượng
Băng tải cao su
Băng tải cao su chung
Kho đồng nhất
Băng tải cao su
Phễu rút liệu
Két chứa
Máy nghiền bi
Cân băng định lượng
Gầu tải
Máy phân ly
Máy khí động
Máng khí động
Gầu tải
Xi lô XM I
Đóng bao
Xuất rời
Kho XM
Từ sơ đồ dây chuyền công nghệ, trên cơ sở hao hụt qua từng công đoạn sản xuất, ta tính được công suất qua từng công đoạn.
Thông số hao hụt của công đoạn nung clanhke
STT
Các công đoạn
Kí hiệu
Hao hụt %
1
Xilo CLK
Q1
0.05
2
Băng tải xích
Q2
0.04
3
Máy đập búa
Q3
0.3
4
Ghi làm lạnh
Q4
0.2
5
Lò nung
Q5
0.5
6
Tháp sấy trao đổi nhiệt
Q6
0.6
7
Máng khi động
Q7
0.03
8
Gầu tải
Q8
0.02
9
Máng khí động
Q9
0.03
10
Cân định lượng
Q10
0
11
Két chưa
Q11
0
12
Máng khi động
Q12
0.03
13
Xilo đồng nhất
Q13
0.06
Hao hụt cho tuyến than
14
Cân định lượng
Q14
0
15
Bunke chứa 2
Q15
0.07
16
Máy nghiền sấy liên hợp
Q16
0.09
17
Băng tải cao su 2
Q17
0.06
18
Bunke chứa 1
Q18
0.07
19
Băng tải cao su 1
Q29
0.06
20
Phiễu tiếp liệu
Q20
0
Bảng hao hụt qua các công đoạn sản xuất
STT
Các công đoạn
Thông số hao hụt, %
Phân xưởng chuẩn bị phối liệu
Kí hiệu
Tuyến đá vôi
Q21
1
Thiết bị định lượng 1
0
Q22
2
Máy dỡ liệu 1
0,2
Q23
3
Kho chứa 1
0,06
Q24
4
Máy rải liệu 1
0,1
Q25
5
Băng tải cao su 1
0,04
Q26
6
Máy đập búa 1
0,3
Q27
7
Băng tải xích 1
0,05
Q28
8
Phễu tiếp liệu 1
0
Tuyến đá sét
Q29
9
Thiết bị định lượng 2
0
Q30
10
Máy dỡ liệu 2
0,2
Q31
11
Kho chứa 2
0,5
Q32
12
Máy rải liệu 2
0,1
Q33
13
Băng tải cao su 4
0,04
Q34
14
Máy cán 2 trục
0,4
Q35
15
Băng tải cao su 2
0,06
Q36
16
Máy đập búa 2
0,3
Q37
17
Băng tải xích 2
0,05
Q38
18
Phễu tiếp liệu 2
0
Tuyến quặng sắt
Q39
19
Thiết bị định lượng 3
0
Q40
20
Băng tải cao su 5
0,03
Q41
21
Bunke
0
Q42
22
Băng tải cao su 3
0,05
Q43
23
Băng tải xích 3
0,07
Q44
24
Phễu tiếp liệu 3
0
Tuyến công nghệ từ băng tải chung 1
Q45
25
Máng khí động 4.1
0,06
Q46
26
Cyclon lắng 4
0,1
Q47
27
Máy nghiền sấy liên hợp 4
0,6
Q48
28
Máng khí động 4.2
0,04
Q49
29
Băng tải chung 4
0,03
Tuyến quắc zit
Q50
19
Thiết bị định lượng 4
0
Q51
20
Băng tải cao su 7
0,03
Q52
21
Bunke
0
Q53
22
Băng tải cao su 6
0,05
Q54
23
Băng tải xích 4
0,06
Q55
24
Phễu tiếp liệu 4
0
Tính cân bằng vật chất:
Công suất thiết kế nhà máy là 1.950.000 Tấn clanhke/ Năm. Vì vậy sẽ tính cân bằng vật chất từ silô chứa clanhke của phân xưởng nung.
Cân bằng vật chất cho phân xưởng nung
Năng suất thiết kế của silô clanhke, Q1
Tấn clanhke/ Năm
H1 = 0,05% Là hao hụt của silô chứa clanhke
Năng suất của gầu xích, Q2
Tấn clanhke/ Năm
H2 = 0,04% Là hao hụt tại gầu xích
Năng suất của máy đập búa , Q3
Tấn clanhke/ Năm
H3 = 0,3% Là hao hụt tại máy đập búa
Năng suất của thiết bị làm lạnh, Q4
Tấn clanhke/ Năm
H4 = 0,2% Là hao hụt của ghi làm lạnh
Năng suất của lò nung, Q5
q = 1,11.40%= 0,444 Là lượng tro lẫn vào clanhke trong lò nung
H5 = 0,5% Là hao hụt của lò nung và tháp trao đổi nhiệt
MKN = MKN ĐV + MKN ĐS + MKN QS = 30,46 + 1,526 + 0,175= 32,16 (kg/ 100kg bột liệu) Là lượng mất khi nung của bột liệu, do lượng MKN trong tháp trao đổi nhiệt
chiếm đến 90% tổng lượng mất khi nung. Còn 10% lượng mất khi nung trong lò nung
MKNL = 32,16 10% = 3,2161 % Là lượng MKN của lò nung.
MKNtháp= 32,16 90% = 28,9449 % Là lượng MKN của tháp trao đổi nhiệt.
p = 0,3 Là lượng phế phẩm
= 2033976,6tấn bột liệu / năm
Năng suất của tháp trao đổi nhiệt, Q6
=2875008,62 tấn bột liệu / năm
q’ = 1,11 60% = 0,666 Là lượng tro than lẫn trong tháp trao đổi nhiệt.
H6 = 0,6% Là hao hụt của lò nung và tháp trao đổi nhiệt
Năng suất của máng khí động, Q7
Tấn bột liệu/ Năm
H7 = 0,03% Là hao hụt của máng khí động 5
Năng suất của gầu tải , Q8
Tấn bột liệu/ Năm
H8 = 0,02% Là hao hụt của gầu tải 3
Năng suất của máng khí động, Q9
Tấn bột liệu/ Năm
H9 = 0,03% Là hao hụt của máng khí động 5
Năng suất của cân bằng định lượng 4, Q10
Tấn bột liệu/ Năm
H10 = 0% Là hao hụt của định lượng 4
Năng suất của két chứa, Q11
Tấn bột liệu/ Năm
H11 = 0% Là hao hụt của két chứa
Năng suất của máng khí động, Q12
Tấn bột liệu/ Năm
H6 = 0,03% Là hao hụt của máng khí động 5
Năng suất của silô chứa bột liệu, Q13
Tấn bột liệu/ Năm
H13 = 0,06% Là hao hụt của silô chứa bột liệu 4
Cân bằng vật chất cho tuyến than
- Theo phần “ Bài toán phối liệu”, để sản xuất 1kg clanhke cần 900 kCal nhiệt lượng, cùng với Q5 ( là lượng clanhke vào thiết bị làm lạnh) ta tính được nhiệt lượng cần thiết để sản xuất ra Q5 (kg) clanhke là:
- Mặt khác lại có Qthan=6593,02 kCal/ kg than, do đó khối lượng than cần thiết để sản xuất được Q5 clanhke là:
= 277812,4 ( tấn than/ năm)
- vừa được tính toán với độ ẩm W= 0 %;
- Giả thiết độ ẩm của than sau nghiền sấy là 0,5 %
Năng suất của cân định lượng , Q14
Q14 = 277812,4 Tấn than / năm
Năng suất của bunke chứa 2, Q15
= x = 277812,4 x = 278007 tấn than / năm
H15 = 0.07% Là hao hụt của bunke chứa
16.Năng suất của máy nghiền sấy liên hợp , Q16
Q15 có độ ẩm W=0,5 %, ta quy đổi lượng than này về độ ẩm ban đầu W= 8 % như sau:
Tấn than / Năm
H16 = 0,09% Là hao hụt của máy nghiền sấy liên hợp 2
17.Năng suất của băng tải cao su 2 Q17
Tấn than/ Năm
H17 = 0,06% Là hao hụt của băng tải cao su
18.Năng suất của bunke chứa 1, Q18
Tấn than/ Năm
H18 = 0,07% Là hao hụt của bunke chứa 1
19.Năng suất của băng tải cao su 1, Q19
Tấn than/ Năm
H19 = 0,06% Là hao hụt của băng tải cao su
20.Năng suất của phễu tiếp liệu, Q20
Q20 =Q19 = Tấn than / năm
stt
Các khâu sản xuất
Đơn vị
Ngày làm việc
Năng suất theo
Năm
tháng
ngày
ca
Giờ
1
Xilo CLK
Tấn clanke
350
162581,3
6293,5
2097,8
262,2
2
Gầu xích
Tấn clanke
350
1951956,2
162662,6
6296,6
2098,9
262,4
3
Máy đập búa
Tấn clanke
350
163152,1
6335,6
2105,2
263,1
4
Ghi làm lạnh
Tấn clanke
350
163643
6334,6
2111,5
264
5
Lò nung
Tấn bột liệu
350
2033976,6
169684,8
6170,4
2056,8
257,1
6
Tháp trao đổi nhiệt
Tấn bột liệu
350
2875008,6
239607,1
8713
2904,3
363
7
Máng khí động
Tấn bột liệu
350
2397267
8717,3
2904,8
363,2
8
Gầu tải
Tấn bột liệu
350
239846,8
8721,7
2907,2
363,4
9
Máng khí động
Tấn bột liệu
350
239966,8
8726,1
2908,7
363,6
10
Cân định lượng
Tấn bột liệu
350
239966,8
8726,1
2908,7
363,6
11
Két cân
Tấn bột liệu
350
239966,8
8726,1
2908,7
363,6
12
Máng khí động
Tấn bột liệu
350
240207
8734,8
2911,6
364
13
Xilo đồng nhất
Tấn bột liệu
350
240207
8734,8
2911,6
364
14
Cânđịnh lượng
Tấn than
350
23151
841,9
280,6
35,1
15
Bunke chứa
Tấn than
350
278007
23162,6
842,3
280,8
35,1
16
Máy nghiền sấy liên hợp
Tấn than
350
25075,9
970,7
323,6
40,4
17
Băng tải cao su
Tấn than
350
25088,5
971,2
323,7
40,5
18
Bunke chứa
Tấn than
350
25113,6
971,6
323,8
40,5
19
Băng tải cao su
Tấn than
350
25113,6
1028,5
514,3
64,3
20
Phễu tiếp liệu
Tấn than
350
25113,6
1028,5
514,3
64,3
Cân bằng vật chất cho phân xưởng chuẩn bị phối liệu
Năng suất của silô chứa là Q13 =Tấn bột liệu/ Năm
Năng suất của máng khí động 4.1, Q45
Tấn bột liệu/ Năm
H45 = 0,06% Là hao hụt của máng khí động 4.1
Năng suất của xiclon lắng 4, Q46
Tấn bột liệu/ Năm
H46 = 0,1% Là hao hụt của ciclon lắng
Năng suất của máy nghiền sấy liên hợp, Q47
W0,5% – Là độ ẩm của bột liệu, như đã chọn W0,5% = 0,5 %
Bước 1: Tính độ ẩm của phối liệu đầu vào máy nghiền sấy liên hợp
WPL – Là độ ẩm phối liệu được xác định như sau
Xét G0=100 kg lượng bột liệu khô theo bài toán phối liệu
Vậy ta có X% Đá vôi khô có trong 100 kg phối liệu
Y% Đá sét khô có trong 100 kg phối liệu
Z% Quặng sắt khô có trong 100 kg phối liệu
M% Quắc zit khô có trong 100 kg phối liệu
Ta quy khối lượng khô các cấu tử về khối lượng ẩm đầu vào của các tuyến
Ta tính độ ẩm theo độ ẩm tương đối
Ta có WĐV = (GẩmĐV – GkhôĐV)/ GẩmĐV100%
GẩmĐV = (1 + WĐV) GkhôĐV= (1 + 0,02) 69,01 = 70,4kg ĐV
GẩmĐS = (1 + WĐS) GkhôĐS = (1 + 0,1) 21,6 = 23,76kg ĐS
GẩmQS = (1 + WQS) GkhôQS = (1 + 0,07) 2,48 = 2,65 kg QS
GẩmQz = (1 + WQz) GkhôQz = (1 + 0,05) 5,8 = 6,09 kg Qz
Ga = GẩmĐV + GẩmĐS + GẩmQS+ GẩmQz= 70,4+23,76+2,65+6,09 = 102,9 kg
Vậy độ ẩm của phối liệu được tính như sau:
Có % lượng phối liệu đầu vào theo độ ẩm ban đầu như sau
X1 = GẩmĐV/ (GẩmĐV + GẩmĐS + GẩmQS+ GẩmQz)100%
Y1 = GẩmĐV/ (GẩmĐV + GẩmĐS + GẩmQS+ GẩmQz) 100%
Z1 = GẩmĐV/ (GẩmĐV + GẩmĐS + GẩmQS+ GẩmQz) 100%
M1 = GẩmĐV/ (GẩmĐV + GẩmĐS + GẩmQS+ GẩmQz) 100%
Bước 2: Thay WPL = 2,818 % vào công thức tính Q28 trên để tính được năng suất của bột liệu
Tấn phối liệu/ Năm
H47 = 0,6% Là hao hụt của máy sấy nghiền liên hợp
Năng suất của của máng khí động 4.2, Q48
Tấn phốiliệu/Năm
H48 = 0,04% Là hao hụt của máng khí động
Năng suất của băng tải chung , Q49
Tấn phối liệu/Năm
H49 = 0,03% Là hao hụt của băng tải chung 4
Do có 20% lượng bột hồi lưu do vậy tổng lượng nguyên liệu của các tuyến đổ vào băng tải chung là:
Tấn phối liệu/Năm
Cân bằng vật chất cho tuyến đá vôi
1.Năng suất của thiết bị định lượng 1, Q21
Tấn ĐV/ Năm
H21 = 0% Là hao hụt của thiết bị định lượng 1
2. Năng suất của máy dỡ liệu 1, Q22
Tấn đá vôi/ Năm
H22 = 0,2% Là hao hụt của máy dỡ liệu 1
3. Năng suất của kho chứa 1, Q23
Tấn đá vôi/ Năm
H23 = 0,06% Là hao hụt của kho chứa 1
4. Năng suất của máy rải liệu 1, Q24
Tấn đá vôi/ Năm
H24 = 0,1% Là hao hụt của máy rải liệu 1
5. Năng suất của băng tải cao su 1, Q25
Tấn đá vôi/ Năm
H25 = 0,04% Là hao hụt băng tải cao su 1
6. Năng suất của máy đập búa 1, Q26
Tấn đá vôi/ Năm
H26 = 0,3% Là hao hụt máy đập búa 1
7. Năng suất của băng tải xích 1 , Q27
Tấn đá vôi/ Năm
H27 = 0,05% Là hao hụt của băng tải xích 1
8. Năng suất của phễu tiếp liệu 1 , Q28
Tấn đá vôi/Năm
H28 = 0% Là hao hụt của phễu tiếp liệu 1
Cân bằng vật chất cho tuyến đá sét
9. Năng suất của thiết bị định lượng 2, Q29
Tấn DS/ nam
H29 = 0% Là hao hụt của thiết bị định lượng 2
10. Năng suất của máy dỡ liệu 2 , Q30
Tấn đá sét/ Năm
H40 = 0,2% Là hao hụt của máy dỡ liệu 2
11. Năng suất của kho chứa 2 , Q31
Tấn đá sét/ Năm
H31 = 0,5% Là hao hụt của kho chứa 2
12. Năng suất của máy rải liệu 2 , Q32
Tấn đá sét/ Năm
H32 = 0,1% Là hao hụt của máy rải liệu 2
13. Năng suất của băng tải cao su 4 , Q33
Tấn đá sét/ Năm
H33 = 0,04% Là hao hụt của băng tải cao su 4
14. Năng suất của máy cán 2 trục , Q34
Tấn đá sét/ Năm
H34 = 0,4% Là hao hụt của máy cán 2 trục
15. Năng suất của băng tải cao su 2 , Q35
Tấn đá sét/ Năm
H35 = 0,06% Là hao hụt của băng tải cao su 2
16. Năng suất của máy đập búa 2 , Q36
Tấn đá sét/ Năm
H36 = 0,3% Là hao hụt của máy đập búa 2
17. Năng suất của băng tải xích 2 , Q37
Tấn đá sét/ Năm
H37 = 0,05% Là hao hụt của băng tải xích 2
18. Năng suất của phễu tiếp liệu 2 , Q38
Tấn đá sét/ Năm
H38 = 0% Là hao hụt của phễu tiếp liệu 2
Cân bằng vật chất cho tuyến quặng sắt
19. Năng suất của thiết bị định lượng 3, Q39
Tấn quặng sắt/ Năm
H39 = 0% Là hao hụt của thiết bị định lượng 3
20. Năng suất của băng tải cao su , Q40
Tấn quặng sắt/ Năm
H40 = 0,03% Là hao hụt của băng tải cao su
21. Năng suất của két chứa 1 , Q41
Tấn quặng sắt/ Năm
H41 = 0% Là hao hụt của két chứa
22. Năng suất của băng tải cao su 3, Q42
Tấn quặng sắt/ Năm
H42 = 0,05 % Là hao hụt của băng tải cao su 3
23. Năng suất của băng tải xích 3, Q43
Tấn quặng sắt/ Năm
H43 = 0,06% Là hao hụt của băng tải xích 3
24. Năng suất của phễu tiếp liệu 3, Q44
Tấn quặng sắt/ Năm
H44 = 0 % Là hao hụt của phễu tiếp liệu 3.
Cân bằng vật chất cho tuyến quắc zit
25. Năng suất của thiết bị định lượng 4, Q50
Tấn quặngsắt/Năm
H50 = 0% Là hao hụt của thiết bị định lượng 3
26. Năng suất của băng tải cao su 7, Q51
Tấn quặng sắt/ Năm
H40 = 0,03% Là hao hụt của băng tải cao su 7
27. Năng suất của két chứa , Q52
Tấn quặng sắt/ Năm
H52 = 0% Là hao hụt của két chứa
28. Năng suất của băng tải cao su 6, Q53
Tấn quặng sắt/ Năm
H53 = 0,05 % Là hao hụt của băng tải cao su 6
29. Năng suất của băng tải xích 4, Q54
Tấn quặng sắt/ Năm
H54 = 0,06% Là hao hụt của băng tải xích 4
30. Năng suất của phễu tiếp liệu 3, Q5
Tấn quặng sắt/ Năm
H55 = 0 % Là hao hụt của phễu tiếp liệu 4
Bảng thống kê vật chất của phân xưởng chuẩn bị phối liệu
S
T
T
CÁC KHÂU
SẢN XUẤT
HAO
HỤT
ĐƠN
VỊ
NGÀY
LÀM
VIỆC
NĂNG SUẤT THEO
NĂM
THÁNG
NGÀY
CA
GIỜ
TUYẾN CHUẨN BỊ PHỐI LIỆU
1
Máng khí động 4.1
0,06
Tấn
310
2881630,3
240135,8
9295,6
3098,5
387,3
2
Cyclon lắng4
0,1
Tấn
310
2884514,8
240376,2
9304,8
3101,6
387,7
3
Nghiền sấy LH 4
0,6
Tấn
310
247595,3
9584,3
3194,8
399,3
4
Máng khí động 4.2
0,04
Tấn
310
247595,3
9584,3
3194,8
399,3
5
Băng tải chung 4
0,03
Tấn
310
247519,6
9581,4
3193,8
399,2
TUYẾN ĐÁ VÔI
6
TB định lượng 1
0,00
Tấn
310
135521,4
5246
1748.6
218,6
7
Máy dỡ liệu1
0,2
Tấn
310
135793
5256,5
1752,1
219,02
8
Kho chứa 1
0,06
Tấn
310
135874,5
5259,66
1753,2
219,15
9
Máy rải liệu 1
0,10
Tấn
310
136010,5
5264,9
1754,9
219,4
10
Băng tải CS 1
0,04
Tấn
310
136064,9
5267
1755,7
219,46
11
Máy đập búa1
0,30
Tấn
310
136474,4
5282,88
1761
220,1
12
Băng tải xích 1
0,05
Tấn
310
136542,6
5285,5
1761,8
220,2
13
Phễu tiếp liệu 1
0,00
Tấn
310
136542,6
5285,5
1761,8
220,2
TUYẾN ĐÁ SÉT
14
TB định lượng 2
0,00
Tấn
310
45740,8
1770,6
590,2
73,77
15
Máy dỡ liệu 2
0,2
Tấn
310
45794,2
1772,67
590,9
73,86
16
Kho chứa 2
0,50
Tấn
310
46024,3
1781,6
593,86
74,23
17
Máy rải liệu 2
0,10
Tấn
310
49070,36
1783,37
594,46
74,3
18
Băng tải CS 4
0,04
Tấn
310
46088,8
1784,08
594,7
74,33
19
Máy cán 2 trục
0,4
Tấn
310
46273,9
1791,24
597,08
74,6
20
Băng tải CS 2
0,06
Tấn
310
46301,7
1792,3
597,4
74,7
21
Máy đập búa 2
0,30
Tấn
310
46441
1797,7
599,2
74,9
22
Băng tải xích 2
0,05
Tấn
310
46464,2
1798,6
599,5
75
23
Phễu tiếp liệu 2
0,00
Tấn
310
46464,2
1798,6
599,5
75
TUYẾN QUẶNG SẮT
24
TB định lượng 3
0,00
Tấn
310
5101,86
197,5
65,83
8,2
25
Băng tải CS 5
0,03
Tấn
310
5103,4
197,55
65,85
8,23
26
Bunke
0,00
Tấn
310
5103,4
197,55
65,85
8.23
27
Băng tải CS 3
0,05
Tấn
310
5105,95
197,65
65,88
8,24
28
Băng tải xích 3
0,06
Tấn
310
5109,5
197,8
65,93
8,25
29
Phễu tiếp liệu 3
0,00
Tấn
310
5109,5
197,8
65,93
8,25
TUYẾN QUAC ZIT
30
TB định lượng 4
0,00
Tấn
310
11729,3
454,04
151,35
18,92
31
Băng tải CS 7
0,03
Tấn
310
11732,86
454,17
151,4
18,92
32
Bunke
0,00
Tấn
310
11732,86
454,17
18,92
3.3
33
Băng tải CS 6
0,05
Tấn
310
11738,7
454,4
151,47
18,93
34
Băng tải xích 4
0,06
Tấn
310
11745,7
454,67
151,56
18,94
35
Phễu tiếp liệu 4
0,00
Tấn
310
11745,77
454,67
151,56
18,94
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHO PHÂN XƯỞNG NUNG
1. Máy đập búa( đập clanhke) (Bảng 3.8 trang 61 sách công nghệ thiết bị sản xuất xi măng pooc lăng- Vũ Đình Đấu)
- Công suất yêu cầu Q = 263,1 (Tấn/giờ)
- Khối lượng thể tích đổ đống = 1,5 (Tấn/m3)
= > Q = 263,1: 1,5 =175,4 ( m3/giờ)
-Chọn máy đập búa phản kích đập mịn PEF loại 200/220
+ Kích thước vật liệu vào:- D max = 550 mm
+ Công suất động cơ 300-500kW
+ Năng suất 230-400 tấn /h
+ Khối lượng 55800 kg
+ Tiết diện cửa vào 400 x 2250 x 600 mm
2.Bunke chứa
Có nhiều loại, làm bằng nhiều vật liệu khác nhau,hình dáng khác nhau. Ta chọn hệ thống bunke chứa than sử dụng trong nhà máy được làm bằng bê tông cốt thép, thân hình trụ, đáy có hình nón cụt.
Bunke chứa than thô và than mịn. Lấy năng suất của bunke than thô để tính chung cho 2 bunke than thô và than mịn và ta tính toán hệ số dự trữ trong 2 ngày.
Bunke than thô có hình dáng và kích thước như sau:
+ Đường kính chung: D = 5m
+ Đường kính đáy xả: d =0,5m
-Xác định chiều cao h2:
Đối với mỗi silo mà người ta thiết kế góc nhỏ hơn góc ma sát của vật liệu mà nó chứa. Theo kinh nghiệm ta chọn ≥ 500 là thoả mãn đối với hầu hết các loại vật liệu.
Từ đó ta tính được chiều cao h2 là:
Chọn H2 = 1,89 m.
-Thể tích của bunke chứa là:
-Bunke chứa than thô và than mịn
Có năng suất yêu cầu Q =38,56(Tấn/giờ)
Khối lượng thể tích đổ đống = 1,1(Tấn/m3)
Năng suất theo dây chuyền tính theo thể tích:
(m3/giờ)
Tính dự trữ trong 2 giờ, kể đến hệ số sử dụng kho k = 0,8.
Ta tính được thể tích của két than là:
(m3) Tính được chiều cao làm việc H1 của silô là:
Chọn chiều cao H1 = 7 m. Thể tích mỗi két chứa than thô và than mịn:
V = 37,1 + 77,26 = 87,92( m3)
3.lò nung clanhke
Theo bảng cân bằng vật chất thì năng suất lò nung là 6170,4 tấn CLK/ngày đêm
Chọn hệ lò kiểu SLC – D (separate line calciner – downdraft)
Lò
Năng suất: 7000 tấn CL/ngày đêm
Đường kính: 5,25 m
Chiều dài: 80 m
Số bệ đỡ: 3
Độ nghiêng: 4%
Động cơ dẫn động – AC ( tốc độ 100 1000 v/ph) công suất: 2254kW
Vòi đốt: Sử dụng vòi đốt đa kênh ( nhiên liệu đốt chính là than còn nhiên liệu đốt mồi là dầu FO và khí Gas)
Canxinơ kiểu SLC_D: ( nhiên liệu đốt chính là than và dầu FO còn nhiên liệu đốt mồi khí Gas)
Chiều cao hiệu quả : 22 m
Đường kính trong : 5,7 m
Diện tích đường liệu sôi : 7,2 m2
Hệ thống cyclôn trao đổi nhiệt:
2 nhánh, 5 tầng, tầng trên cùng gồm 4 cyclôn, các tầng còn lại mỗi tầng gồm 2 cyclôn.
Kích thước:
Tầng 1
Tầng 2
Tầng 3
Tầng 4
Tầng 5
7,2 m
7 m
7 m
7 m
6,5 m
4.Tính toán lựa chọn ghi làm lạnh clanhke
Có năng suất yêu cầu Q = 6334,6 Tấn / ngày đêm
Lựa chọn ghi làm lạnh kiểu SMIDTH- FULLER CROSSBAS
Kiểu SFC: 4x6
Năng suất: 6000-6400 tấn/ ngày đêm
Tốc độ ghi: 15-23 lần/phút
Nhiệt độ CLK đầu vào: 12000C
Nhiệt độ CLK đầu ra: (65+t) 0C
Tổng diện tích ghi hữu ích: 138,8 m2
Chiều rộng hữu ích: 5,2 m
Chiều dài hữu ích: 27,2 m
Hiệu suất thu hồi nhiệt: 74%
Năng suất riêng :39,6 tấn/m2 ngày
Số lượng x kiểu tấm ghi :1424
5.Silô chứa bột liệu , silô ủ clanh ke
Silô chứa clanh ke và silô chứa bột liệu có hệ thống vỏ silô bằng bê tông cốt thép chiều dày từ 50 75 cm
Đối với silô chứa clanhke, silô bột liệu ta chỉ tính toán mỗi loại một silô chứa, và tính toán hệ số dự trữ clanhke và bột liệu trong silô là 5 ngày.
Hình dáng silô chứa clanh ke là hình trụ kích thước D H m
Đối với silô bột liệu ta chọn
Đường kính ngoài D = 45 m
Đường kính trong d = 44 m
Chiều cao H bột liệu ( cần phải tính toán)
Thể tính xilô chứa tính theo thể tích hình học là
m3
Đối với silô clanhke, ta chọn
Đường kính ngoài D = 26 m
Đường kính trong d = 25 m
Chiều cao Hclanhke ( cần phải tính toán)
m3
5.1 Silô chứa bột liệu
Có năng suất yêu cầu Q =8734,8 (Tấn/ ngày)
Khối lượng thể tích đổ đống = 1,8(Tấn/m3)
Thể tích của bột liệu tính theo năng suất chứa bột liệu của silô
m3
Thể tích của bột liệu tính đến thời gian dự trữ và hệ số dự trữ
(m3)
Chiều cao của silô được tính toán như sau
m
Chọn chiều cao của silô bột liệu H = 20(m)
Thể tích của silô chứa được tính lại
(m3/5 ngày)
5.2Silô chứa clanh ke
Có năng suất yêu cầu Q =6293,5Tấn/ Ngày
Khối lượng thể tích đổ đống = 1,8Tấn/m3
Thể tích của bột liệu tính theo năng suất chứa bột liệu của silô
m3
Thể tích của bột liệu tính đến thời gian dự trữ và hệ số dự trữ
m3
Chọn 2 xi lô chứa clanhke, thể tích của mỗi xi lô là V= 9800 m3
Chiều cao của silô được tính toán như sau
m
Chọn chiều cao của silô clankeH = 40 m
Thể tích của silô chứa được tính lại
m3
6.Máy nghiền than
Năng suất yêu cầu: Q = 40,4 Tấn/Giờ
Chọn máy:
Máy nghiền than Atox 30.0
+ Kiểu máy nghiền đứng Atox
+Công suất động cơ :666-761kW
+Tốc độ quay bàn nghiền : 32,8v/p
+ Loại KM 27.5
+ Giảm tốc loại TDVLA-1270
+ Cyclone K 5000
+ Quạt máy nghiền HAD 224/224
+ Độ mịn sản phẩm <5% trên sàng 90 m
+ Năng suất 50 Tấn/Giờ
+ Tác nhân sấy
- Khí thải ở ghi làm nguội clinker
- Lò đốt phụ
+ Các bộ phận nghiền gồm có 3 roller và bàn nghiền
+ Có trang bị hệ thống van an toàn để giảm áp suất
+ Nhiệt độ sau máy nghiền 800C ở độ ẩm 1% H2O
- Tmax1=80+50C
- Tmax2=80+10C
+ Phản ứng C+OCO2 sinh nhiệt trong két than mịn vì vậy nhiệt độ này phải được giám sát, cảm ứng nhiệt độ được lắp ở đỉnh và phễu nón của két
- Tmax1=TO+50C
- Tmax2=TO+100C
7. Băng tải cao su (bảng 9.4 trang 268 sách công nghệ thiết bị sản xuất xi măng- Vũ Đình Đấu)
Có năng suất yêu cầu là Q =64,3 (Tấn/giờ)
Chọn loại băng tải BEDESCHI:
- B = 1 m.
- L = 6,5 m.
- Nằm ngang.
- Năng suất: 120 Tấn/Giờ.
- Tốc độ băng tải: 0,07 m/s.
8.Gầu nâng
- Công suất yêu cầu Q = 363,4 (Tấn/giờ)
- Chọn gầu nâng BWG 800
- Đặc tính kỹ thuật:
+ Độ ẩm: 0,5%
+ Kích thước vật liệu: 0-200µm
+ Nhiệt độ lớn nhất: 95℃
+ Năng suất:340-455 (tấn/giờ)
+ Thể tích gầu: 37 lít
+ Tốc độ băng: 1,54 m/s
+ Độ cao nâng: 67,4 m
9.Máy rải liệu,máy dỡ liệu
Chọn máy rải liệu loại SU-6,858-375/19,004 năng suất 100-300 tấn /h
+Băng tải truyền :rộng/ nghiêng : 1000mm/450 .Tốc độ băng truyền 1,5m/s
+Khoảng cách tàm 190,04m
+Điều khiển tầm bằng xilanh thủy lực cho Vicker chế tạo, công suất 2,2kW
Chọn máy dỡ liệu 224.RE01, với năng suất 200-300 tấn/h
+Hệ thống xích : kiểu con lăn, cỡ xích M355C250, tốc độ xích 0,64m/s
+Tời nâng :
Công suất động cơ tốc độ cao 11,4kW, tốc độ nâng cao nhất 12,5m/phút
Công suất động cơ tốc độ thấp 1,5kW, tốc độ cao nhất 1,25m
+khoảng cách ray cạnh:4m
+Bố trí dỡ liệu: chiều rộng ngược 800mm
10.Chọn vòi phun nhiên liệu cho lò và cho calciner
Với hệ thống như đã chọn ở phần trước, cùng với năng suất lò: 6248,15 CLK/ngày. Dựa theo tài liệu chào hàng của hãng FLSmidth cũng như thực tế ở Việt Nam một số nhà máy đã dùng mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao. Ta chọn vòi phun cho lò và calciner có các thông số kỹ thuật như sau:
*Vòi đốt ở calciner là loại vòi phun OBA :
- Áp suất chọn: 250mbar
- Vận tốc phun khí: 204 m/s
- Vòi phun gồm có:
+ Một vòi đốt dầu loại OBA
Lưu lượng dầu tối đa: 7,7T/h
Áp suất dầu: 30 40 bar
Nhiệt độ dầu: 12014000C
+ Mộtvòi đốt than hai kênh loại DDB: Công suất trung bình 28T/h
+ Một vòi đốt gas mồi
+Một quạt gió chính và 1 quạt dự phòng để bảo vệ vòi đốt trong trường hợp quạt chính bị hỏng.
+Vòi đốt kiln Hood:
Lưu lượng dầu: 1 T/h
Áp suất dầu : 3040 bar
Nhiệt độ dầu : 120 1400C
+Vòi phun cho lò là loại Duoflex:
Áp suất chọn: 250 mbar
Vận tốc phun khí vào ( gió sơ cấp ): 150200 m/s
Vị trí vòi phun trong lò: 0,51,5 m
Mô phỏng hình dáng và cấu tạo vòi đốt Douflex:
11.Máng khí động (Bảng 9.9 trang 278 sách công nghệ sản xuất xi măng pooc lăng – Vũ Đình Đấu)
- Sử dụng một loại máng khí động trong phân xưởng nung
- Năng suất yêu cầu: 364 (tấn/ giờ)
- Lựa chọn:
+ Đường kính: 500 mm
+ Độ ẩm :≤ 0,5%
+ Kích thước vật liệu: 0÷200μm
+ Nhiệt độ lớn nhất: 900C
+ Năng suất: 350-400 tấn/ giờ
+ Chiều dài: 10 m
+ Góc nghiêng: 80
+ Công suất của 1 quạt: 4kW
+ Tốc độ môtơ: 3000 vòng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Đình Đấu. Chất kết dính vô cơ. Nhà xuất bản Xây dựng. Hà Nội, 2006
Vũ Đình Đấu. Công nghệ và thiết bị sản xuất xi măng pooclang. Nhà xuất bản Xây dựng. Hà Nội, 2013.
Nguyễn Dân. Công nghệ sản xuất chất kết dính vô cơ. Trường đại học Bách khoa Đà Nẵng, 2007
Hoàng Thị Trang. Đồ án Chất kết dính vô cơ. Trường đại học Kiến trúc, Hà Nội, 2012.
Nguyễn Duy Hiếu. Công nghệ chất kết dính vô cơ. Trường đại học Kiến trúc Hà Nôi, 2012
MỤC LỤC
I. CLANHKE XI MĂNG POÓC LĂNG 2
1. Khái niệm chung về Clanhke xi măng Poóc lăng 2
2. Thành phần khoáng của Clanhke xi măng Póoc lăng 3
3. Thành phần hóa của Clanhke xi măng Póoc lăng 5
4. Đặc trưng của clanhke xi măng poóclăng 8
4.1 Hệ số bazơ (ký hiệu m) 8
4.2 Hệ số Silicat(ký hiệu n) 8
4.3 Hệ số Alumin (p) 8
4.4 Hệ số bão hoà (ký hiệu KH) 9
4.5 Một số hệ số đặc trưng khác 9
II. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG PÓOC LĂNG 10
1. Nguyên liệu sản xuất Xi măng Póoc lăng 10
2. Giới thiệu các phương pháp sản xuất 12
III. BÀI TOÁN PHỐI LIỆU: 13
1. Nguyên liệu: 13
2. Lựa chọn các hệ số cơ bản của CLK 14
3. Tính bài phối liệu 15
IV. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT 23
1. Chế độ làm việc của nhà máy 23
2. Tính cân bằng vật chất: 30
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Đồ án chất kết dính vô cơ GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Quý
SVTH : Đỗ Xuân Hòa – Lớp 11VL 50