Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.
Tạp chí Y học Việt Nam
Hình Thái Ống Tủy Răng Số 7 Hàm Trên Của Người Hà Nội2021 •
Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là một công cụ có giá trị cho điều trị nội nha. Mục đích của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy răng hàm 7 hàm trên. CBCT của 360 bệnh nhân đã được sử dụng. Kết quả như sau: Số lượng chân răng 4 (0,4%), 3 (91,25%), 2 (6,94%), 1 (1,4%). 84,7% răng chân gần ngoài chỉ có 1 ống tủy, nữ (85,5%) cao hơn nam (83,8%). Sự khác nhau bên phải và trái không có ý nghĩa thống kê. Chân xa và chân trong chỉ có 1 ống tủy từ lỗ vào ống tủy đến chóp răng. Hình thái ống tủy chữ C chiếm 20,8%, trong đó hình thái B1 chiếm 8,9% và A chiếm 7,6%. Không khác biệt 2 bên phải trái, nhưng hay gặp ở nữ (24,3%) hơn là ở nam (16,6%).
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên Cứu Các Chỉ Số Chiều Dài Trục Nhãn Cầu, Độ Sâu Tiền Phòng, Độ Dày Giác Mạc Trung Tâm Và Độ Dày Thủy Tinh Thể Trên Người Việt Nam Từ 46 Đến 65 Tuổi2021 •
Mục tiêu: Xác định chỉ số chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm và độ dàythủy tinh thể trên người Việt Nam từ 46 đến 65 tuổi. Đánh giá một số yếu tố liên quan với các chỉ số nhân trắc của nhãn cầu nêu trên. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 195 người Việt Nam từ 46-65 tuổi bằng MáyIOLMaster700 tại bệnh viện Mắt Trung ương. Kết quả: 195 người với 94 nam (48,2%) và 101 nữ (51,7%), chiều dài trục nhãn cầu: 23,13 ± 0,66 mm, độ sâu tiền phòng:3,15 ± 0,36 mm, độ dày giác mạc trung tâm 529,15 µm ± 30,57 µm, độ dày thủy tinh thể : 4,38 ± 0,42 mm. Chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm giảm theo tuổi và lớn hơn ở nam giới với p<0,05. Độ dày thủy tinh thể tăng dần theo tuổi, không có sự khác biệt giữa nam giới và và nữ giới. Kết luận: Chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm và độ dày thủy tinh thể là các chỉ số có giá trị trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý của nhãn cầu. Nghiên ...
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI SINH LÝ VÀ HOÁ SINH TRONG QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢ DƯA CHUỘT (Cucumis sativus L.) TRỒNG TẠI TỈNH THANH HÓATạp chí Nghiên cứu Y học
Ứng Dụng Cộng Hưởng Từ Khuếch Tán Sức Căng Trong Phẫu Thuật U Tế Bào Thần Kinh Đệm Liên Quan Tới Bó ThápCộng hưởng từ khuếch tán sức căng (Diffusion tensor imaging - DTI) cho thấy những thay đổi trong chất trắng, cũng như mối quan hệ giữa khối u và các cấu trúc khác. DTI giúp cải thiện kết quả phẫu thuật và tăng độ an toàn khi phẫu thuật lấy u thần kinh đệm ở những vùng chức năng, đặc biệt là vùng chức năng vận động. Chúng tôi nghiên cứu tiến cứu với 50 bệnh nhân từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức và ghi nhận các khối u thần kinh đệm bậc cao thường có tổn thương thâm nhiễm và phá huỷ bó tháp trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng, trong khi các khối u thần kinh đệm bậc thấp thường gặp tổn thương bình thường và đè đẩy bó tháp. Điểm sức cơ sau phẫu thuật cải thiện và bảo tồn ở 90% bệnh nhân, trong khi điểm mRS không đổi hoặc cải thiện chiếm 86%. Áp dụng chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng kết hợp định vị thần kinh trong phẫu thuật vi phẫu u não thần kinh đệm vùng chức năng vận động giúp cải thiện kết quả phẫu thuật của bệ...
Tuyển tập công trình HNKH toàn quốc lần thứ 3 về điều khiển & Tự động hoá VCCA - 2015
Điều Khiển Đa Biến Tách Kênh Cho Buồng Sấy Giấy2016 •
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
Nghiên cứu thử nghiệm sử dụng mô hình mặt biển tự nhiên toàn cầu (Mean Dynamic Topography) phục vụ tính chuyển trị đo sâu về hệ độ cao quốc gia2016 •
Trên thế giới các kết quả đo cao từ vệ tinh (Đo cao vệ tinh: Satellite Altimetry) như bề mặt biển tự nhiên biển (MSS – Mean Sea Surface), mặt địa hình biển động lực trung bình so với Geoid (MDT – Mean Dynamic Topography), xác định trường trọng lực và Geoid trên biển v.v đã được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu về Hải dương học, Khí tượng – Hải văn biển, Trắc địa và Địa vật lý. Ở Việt Nam việc nghiên cứu sử dụng mô hình MSS, MDT trong Trắc địa bản đồ cũng đã được một số tác giả khởi xướng từ vài năm trở lại đây. Trong bài báo này chúng tôi thử nghiệm sử dụng mô hình DNSC08MDT để tính trị đo sâu. Mô hình này được cung cấp chính thức tại thời điểm nghiên cứu, sau này đã có thêm các mô hình DTU10, DTU12 được cải tiến hơn (Dương Chí Công và nnk, 2015). Tại khu vực Bắc Trung Bộ (từ vĩ tuyến ~15° đến ~20°, từ bờ biển đến kinh độ 116°) với mô hình DNSC08MDT sau khi cải chính (về Geoid cục bộ Hòn Dấu trong hệ triều 0 và độ lệch hệ thống so với các trạm nghiệm triều) đã tính được trị đo sâu ch...
2021 •
TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.
2016 •
The exploration of appropriate career choice is an important landmark in the lives of secondary school students which determine their future occupations and career outcomes, having implications both for the individual students and society. The choice of careers in secondary schools is influenced by students’ personal, environmental and behavioral factors, therefore; the study aimed at the exploration of career choices of secondary school students, identification of factors affecting these choices, investigating the influence of specific career choice factors, i.e. personality, parents and family, school, socio-cultural and career outcomes on the career choice decisions of students and the development of effective strategies for career guidance of secondary school students. The study used Mixed methods explanatory sequential design for the collection and analysis of data. The population of the study was all the students, parents, teachers and heads of the 345 public sector, Higher se...
International Journal for Research in Applied Science & Engineering Technology (IJRASET)
Mathematical Modelling of Linear Induction Motor Considering End Effects in DQ Frame2023 •
In this paper, a mathematical model based on d-q axes equivalent circuit to describe the dynamic behaviour of Linear Induction Motor (LIM) considering the end effects. Because time-varying characteristics like the end effect, core saturation, and half-filled slots make dynamic modelling challenging, we can simplify the problem by employing two axes modelling which reduces the number of variables. The model is simulated using Synchronously rotating reference frame. The model is simulated using MATLAB/ SIMULINK tools as it is the prominent way for implementing the dynamic equations using the function blocks.
2024 •
Journal of Vascular Research
Isolated Systolic Hypertension from a Vascular Point of View2000 •
Stem Cells Translational Medicine
Functional Outcomes Following Microfragmented Adipose Tissue Versus Bone Marrow Aspirate Concentrate Injections for Symptomatic Knee Osteoarthritis2019 •
Journal of Biological Chemistry
Dug1p Is a Cys-Gly Peptidase of the γ-Glutamyl Cycle of Saccharomyces cerevisiae and Represents a Novel Family of Cys-Gly Peptidases2009 •
Journal of Human Growth and Development
Secular trend of physical fitness indicators related to health in childrens2019 •
International Journal of Forecasting
Robust optimization of forecast combinations2019 •