Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Cơ Khí
Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Cơ Khí
Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Cơ Khí
KHOA CƠ KHÍ
--------
TÊN ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN CON
LẮC NGƯỢC SỬ DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ
MSV : 1141020146
Hà nội - 2020
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
·····························································································
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 9
2.1 Nguyên lý làm việc của các mô hình hụt dẫn động .............................. 15
2.2 Cấu tạo chung của mô hình con lắc ngược ........................................... 17
2.2.1 Cấu tạo của con lắc ngược 2 bậc tự do kiểu Linear ....................... 17
2.3 Luật điều khiển HAC ứng dụng cho mô hình ....................................... 18
2
c. Các bước giải bài toán điều khiển sử dụng đại số gia tử ................ 23
2.3.2 Áp dụng đại số gia tử vào điều khiển mô hình con lắc ngược....... 24
2.3.4 Phương pháp suy luận nội suy trên siêu mặt thực ......................... 31
a. Chương trình truyền nhận dữ liệu giữa máy tính và mô hình ......... 56
e. Nguồn .............................................................................................. 76
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành Cơ – điện tử có những bước phát triển vượt
bậc, việc ứng dụng các sản phẩm Cơ – điện tử vào sản xuất ngày càng phổ biến
giúp nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Song song với quá
trình phát triển đó là yêu cầu ngày càng cao về độ chính xác, tin cậy, khả năng
làm việc trong môi trường khắc nghiệt với thời gian dài của các hệ thống Cơ –
điện tử. Vì vậy việc nghiên cứu và phát triển các hệ thống điều khiển cho ngành
Cơ – điện tử để đáp ứng được yêu cầu trên là việc làm cần thiết. Sự phát triển
của hệ thống Cơ – điện tử là sự phát triển của các ngành kỹ thuật điện tử, công
nghệ thông tin, ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hoá đã và đang đạt được
nhiều tiến bộ mới. Tự động hoá quá trình sản xuất đang được phổ biến rộng rãi
trong các hệ thống công nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Mô hình điều khiển con lắc ngược là một mô hình thí nghiệm hệ thống Cơ –
điện tử lý tưởng cho việc ứng dụng thuật toán điều khiển hiện đại và kỹ thuật
điều khiển máy tính. Với lý do trên, em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu thiết kế
chế tạo mô hình điều khiển con lắc ngược sử dụng đại số gia tử ”
Cũng qua đây chúng em muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường
cùng toàn thể các thầy cô giáo của Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi và trang bị cho chúng em những kiến thức bổ ích trong suốt
4 năm học vừa qua (từ năm 2016 đến năm 2020). Đặc biệt là các thầy cô giáo
khoa Cơ Khí của Trường, đã trang bị cho chúng em những kiến thức chuyên
môn quý báu về ngành Cơ Điện Tử với những kiến thức toàn diện, thiết thực
về ngành, làm hành trang vững chắc cho em bước vào đời. Và em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – Ts.Bùi Thanh Lâm, thầy đã tận tình hướng dẫn
em suốt thời gian vừa qua, giúp đỡ cho em có nhiều kiến thức thực tế hữu ích
về đồ án, đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để cho em hoàn thành
bài báo cáo này đúng thời gian quy định. Ngoài ra em cũng rất muốn gửi lời
cảm ơn đến gia đình, bạn bè trong cũng như ngoài lớp Cơ điện tử 3 đã giúp đỡ
em rất nhiều trong những lúc khó khăn.
10
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của đồ án tốt nghiệp là tương đối rộng, do
tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh và cũng như kinh nghiệm còn hạn
chế của sinh viên nên trong một khoảng thời gian ngắn bản báo cáo đồ án không
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bài báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn và cũng để
chúng em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
công việc thực tế sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô của Trường sức khỏe, công tác tốt
hoàn thành tốt các công việc được giao. Chúc cho nhà Trường ngày càng phát
triển vững mạnh và tiếp tục đào tạo ra nhiều thế hệ sinh viên để phục vụ, cống
hiến cho đất nước.
Hệ thống con lắc ngược gắn trên xe là một đối tượng nghiên cứu rất phổ biến
từ những năm 50. Nó vốn là một hệ thống không ổn định thường được sử dụng
để kiểm tra sự thực thi và hiệu quả của các thuật toán điều khiển. Hệ thống con
lắc ngược là một hệ thống phức tạp, không ổn định, có tính phi tuyến cao. Việc
điều khiển cần lắc ở vị trí cân bằng là vấn đề kinh điển trong lĩnh vực điều khiển
tự động. Bên cạnh đó nếu hệ thống được chế tạo với độ chính xác và tin cậy
cao thì đây là mô hình lý tưởng để thực hiện các thính nghiệm với giải thuật
điều khiển và nhận dạng hệ thống.
Hiện nay, rất nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng các thuật toán điều khiển khác
nhau để điều khiển cân bằng hệ thống con lắc ngược như thuật toán PID, điều
khiển tối ưu LQR, và điều khiển Logic mờ (Fuzzy), đã thu được một số thành
công đáng kể.
Theo [5], Đề tài “Sử dụng thuật toán mờ nơron điều khiển cân bằng con lắc
ngược” của tác giả Nguyễn Hữu Mỹ, đại học Đà Nẵng (2011) đã so sánh kết
quả giữa thuật toán PID và bộ điều khiển mờ nơron giúp cân bằng hệ con lắc
ngược. Trong đó, bộ điều khiển PID tuy đơn giản nhưng không thể điều khiển
đồng thời việc điều khiển vị trí xe và giữ cân bằng con lắc, còn bộ điều khiển
mờ nơron cho kết quả tốt hơn với thời gian xác lập khoảng 3s. Năm 2013, tác
giả Nguyễn Văn Khanh, khoa Công nghệ, trường Đại học Cần Thơ thực hiện
đề tài “Điều khiển cân bằng con lắc ngược sử dụng thuật toán PD mờ” cho kết
quả điều khiển hệ con lắc ngược cân bằng ổn định với thời gian xác lập khoảng
4s, độ vọt lố 44% ,...
12
Đề tài “Standup and Stabilization of the Inverted Pendulum” bởi tác giả
Andrew K. Stimac (1999) sử dụng giải thuật LQR. Mô hình cân bằng con lắc
ngược dùng bộ điều khiển LQR Tác giả Johnny Lam thực hiện đề tài “Control
of an Inverted Pendulum” cũng sử dụng thuật toán LQR (2008) với thời gian
điều khiển cân bằng hệ thống lớn hơn 10s. Đề tài “Vision-Based Control of an
Inverted Pendulum using Cascaded Particle Filters” trường Đại học Công nghệ
Graz, Austria (2008) của nhóm tác giả Manuel Stuflesser và Markus Brandner
đã sử dụng công nghệ xử lí ảnh để điều khiển cân bằng con lắc ngược ,...
Hệ thống con lắc ngược là một hệ thống điều khiển kinh điển, nó được sử dụng
trong giảng dạy và nghiên cứu ở hầu hết các trường đại học trên khắp thế giới.
Hệ thống con lắc ngược là mô hình phù hợp để kiểm tra các thuật toán điều
khiển hệ phi tuyến cao trở lại ổn định. Đây là một hệ thống SIMO (Single Input
Multi Output) điển hình vì chỉ gồm một ngõ vào là lực tác động cho động cơ
mà phải điều khiển cả vị trí và góc lệch con lắc ngược sao cho thẳng đứng (ít
nhất hai ngõ ra). Ngoài ra, phương trình toán học được đề cập đến của con lắc
ngược mang tính chất phi tuyến điển hình. Vì thế, đây là một mô hình nghiên
cứu lý tưởng cho các phòng thí nghiệm điều khiển tự động. Các giải thuật hay
phương pháp điều khiển được nghiên cứu trên mô hình con lắc ngược nhằm
tìm ra các giải pháp tốt nhất trong các ứng dụng điều khiển thiết bị tự động
trong thực tế: điều khiển tốc độ động cơ, giảm tổn hao công suất, điều khiển vị
trí, điều khiển nhiệt độ, điều khiển cân bằng hệ thống…
Thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ,thiết kế ,chế tạo mô hình điều khiển con
lắc ngược sử dụng đại số gia tử” là rất cần thiết . Vì đây là một mô hình rất
điển hình cần phải có ở bất kỳ một trường Đại học, Cao đẳng nào theo hướng
chuyên ngành kỹ thuật tại Việt Nam, nhất là ngành điều khiển tự động hóa,
điện công nghiệp, cơ điện tử… Việc xây dựng mô hình sẽ giúp ích cho công
13
tác giảng dạy trực quan hơn, dễ dàng kiểm chứng với các giải thuật điều khiển
trên lý thuyết, là cơ sở nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Về mặt giải thuật, HAC được đưa ra một thời gian tuy nhiên việc áp dụng vào
thực tiễn điều khiển là chưa nhiều mà chủ yếu được sử dụng để so sánh với giải
thuật Fuzzy. Trong quá trình tìm hiểu về giải thuật ,nhận thấy tính dễ dàng áp
dụng thực tiễn điều khiển nên việc đưa HAC vào áp dụng thực tiễn là rất cấp
thiết.
+Nghiên cứu tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ con lắc ngược
+Nghiên cứu lập trình điều khiển cân bằng hệ con lắc ngược
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Thông qua tìm hiểu từ sách vở, các nguồn tài liệu trên internet, nghiên cứu
về phương pháp HAC trong điều khiển các đối tượng phi tuyến, đặc biệt là hệ
thống con lắc ngược. Việc nắm rõ phương pháp bao gồm hiểu về lý thuyết hình
thành, xây dựng bộ điều khiển, cách thức tinh chỉnh thông số bộ điều khiển,
dạng đáp ứng ngõ ra tương ứng…
Kết quả xây dựng được thử nghiệm trên phần mềm mô phỏng. Trong
khuôn khổ của đồ án sử dụng phần mềm Matlab/Simulink.
14
Thực hiện chế tạo cơ khí, mạch điện,viết chương trình để kiểm chứng trên
mô hình thực. Dựa trên cơ sở các phương pháp thiết kế, tiến hành phân tích ưu
nhược điểm để lựa chọn thi công sản phẩm. Từ những kết quả thực nghiệm để
hoàn thiện sản phẩm cuối cùng. Kết quả của thực nghiệm phản ánh chất lượng
sản phẩm, đúc kết được kinh nghiệm để hoàn thiện sản phẩm.
1.5 Dự kiến kết quả đạt được
Mục tiêu của đồ án là xây dựng được mô hình con lắc ngược để kiểm
chứng khả năng áp dụng lý thuyết điều khiển HAC vào thực tế. Trong khuôn
khổ đồ án tốt nghiệp, những mục tiêu được đề ra như sau:
Chương 2 Cơ sở lý thuyết
2.1 Nguyên lý làm việc của các mô hình hụt dẫn động
Theo [18] và [19] mô hình hụt dẫn động là các mô hình điều khiển có số tín
hiệu đầu vào ít hơn số bậc tự do của hệ hay số tín hiệu đầu vào điều khiển ít
hơn số tín hiệu ngõ ra cần điều khiển. Nhiều bài báo khoa học và chương trình
giảng dạy đã sử dụng những mô hình hụt dẫn động để kết hợp với các giải thuật
điều khiển cổ điển đến hiện đại như LQR,HAC,Fuzzy,điều khiển tối ưu bầy
đàn,mạng thần kinh,…và đã thu được nhiều kết quả đáng kể. Dưới đây là một
số nguyên lý điều khiển của các mô hình hụt dẫn động được sử dụng phổ biến:
Mô hình pendubot có hai tín hiệu cần điều khiển chính là 𝜃1 góc tạo bởi thanh
1 với trục Y, 𝜃2 là góc tạo bởi thanh 2 với thanh 1. Khác với mô hình Acrobot
3 link khi động cơ điều khiển được đặt tại hai đầu mút của thanh 2 và thanh 3,
với mô hình Pendubot chỉ có một động cơ được đặt tại đầu mút của thanh 1.Với
chỉ một tín hiệu điều khiển đầu vào duy nhất là momen của động cơ,mục tiêu
điều khiển là điều khiển cân bằng hai thanh tại vị trí top position hoặc vị trí
middle position.
2.2.1 Cấu tạo của con lắc ngược 2 bậc tự do kiểu Linear
Cấu trúc động học chung của mô hình con lắc ngược hai bậc tự do được trình
bày trên Hình 2.1 có kết cấu các bộ phận cơ khí bao gồm một xe goòng nhỏ,trên
xe goòng có các bộ phận chính là tay đòn gắn con lắc có thể chuyển động theo
trục ngang x. Xe goòng di chuyển dọc trục ngang và được kéo di chuyển dọc
trục bởi một động cơ điện một chiều thông qua hệ thống puly và dây đai có thể
di chuyển trên đường ray phẳng trong phạm vi chuyển động giới hạn.Vị trí của
xe goòng được điều khiển bởi hệ thống điều khiển số thông minh đảm bảo con
lắc di chuyển và được giữ cân bằng. Đường ray có độ dài cố định là điều kiện
rằng buộc của thuật toán điều khiển. Máy phát tốc gắn cùng trục Puly của cơ
cấu chuyển động được sử dụng cho xác định vị trí tức thời xe goòng.Góc quay
của con lắc được đo bằng 1 encoder gắn trên trục quay của con lắc ngược.
Hình 2. 4 Cấu trúc động học của mô hình con lắc ngược
1-Khối cấp nguồn cho động cơ
18
6-Xe goòng
7-Quả lắc
Khi ở trạng thái thẳng đứng cần lắc sẽ không giữ nguyên vị trí mà sẽ luân có
xu hướng đổ xuống do tác dụng của trọng lực của trái đất.Vì vậy để có thể giúp
cần lắc thẳng đứng cần có một lực tác động cùng phương nhưng ngược chiều
so với hướng trục x. Lực tác động gây ra bằng cách tạo ra gia tốc cho xe theo
phương trình II Newton được gây ra bởi động cơ DC. Tuy nhiên điểm giới hạn
của mô hình con lắc được gắn trên thanh day là quãng đường di chuyển theo
trục x. Như vậy hệ thống không những phải điều khiển cần lắc ở vị trí thẳng
đứng mà còn phải giữ vị trí quá độ cho xe trong khi khoảng điều khiển bị giới
hạn. Việc đảo chiều và thay đổi vector lực tác động nhờ vào việc đổi độ lớn và
chiều điện áp đặt vào động cơ.
thứ tự toán học của các miền hạn,mối quan hệ thứ tự được tạo ra bởi ý nghĩa
các thuật ngữ ngôn ngữ. Nó được chỉ ra rằng mỗi miền thuật ngữ có quan hệ
thứ tự riêng được tạo ra bởi ý nghĩa của các thuật ngữ, được gọi là quan hệ thứ
tự ngữ nghĩa. Nhiều thuộc tính ngữ nghĩa của các thuật ngữ có thể được xây
dựng theo quan hệ này và một số trong số này có thể được thực hiện để tạo
thành một hệ tiên đề của HAs. Các đại số này tạo thành một nền tảng đại số để
nghiên cứu một loại logic mờ, được gọi là giá trị ngôn ngữ logic, và cung cấp
một công cụ toán học tốt để xác định và điều tra khái niệm về độ mờ của các
thuật ngữ mơ hồ và vấn đề định lượng và một số phương pháp lý luận gần đúng.
Đại số gia tử - HA (Hedge Algebra)[3] là một cấu trúc đại số để tính toán ,mô
phỏng ngữ nghĩa ngôn ngữ nên có thể được xem như cơ sở của logic Mờ. Các
tác giả đã ra những giá trị của biến ngôn ngữ trong thực tế đều có thứ tự nhất
định về mặt ngữ ngĩa, chẳng hạn ta hoàn toàn có thể cảm nhận được “trẻ” sẽ
nhỏ hơn “già” nếu lấy giá trị xét là độ tuổi hay “nhanh” lớn hơn “chậm” nếu
xét về tốc độ. Theo Ho N.C một HA là một bộ gồm 4 thành phần
AX X, G, H , với X là miền giá trị của biến ngôn ngữ với quan hệ thứ tự
bộ phận ≤ được cảm sinh bởi ngữ nghĩa tự nhiên của các giá trị ngôn ngữ, G là
tập các phần tử sinh nguyên thủy của biến ngôn ngữ, H là tập các gia tử ngôn
ngữ gồm tập các gia tử dương và tập các gia tử âm.
Để mô phỏng các quá trình suy luận của con người, lý thuyết đại số gia tử đã
cố gắng nhúng tập ngôn ngữ vào một cấu trúc đại số thích hợp và tìm xem
chúng như là một đại số để tiên đề hóa sao cho cấu trúc thu được mô phỏng tốt
ngữ nghĩa ngôn ngữ.
Xét một tập giá trị ngôn ngữ là miền của biến ngôn ngữ [1].Ta có tập
+Ta có thể xem tập này như một cấu trúc đại số :AT=(T,G,H≤) với
T là tập cơ sở của AT
+ Quan hệ thứ tự thể hiện các tính chất định tính của ngữ nghĩa của tập T.
Nếu ngữ nghĩa của x là hx được biểu thị bằng x<hx thì với mọi 𝜎(x< 𝜎hx)
Nếu ngữ nghĩa của x là hx được biểu thị bằng x>hx thì với mọi 𝜎(x> 𝜎hx)
Nếu ngữ nghĩa của kx là hx được biểu thị bằng hx<kx thì 𝜎hx < 𝜏kx.Ta
có thể nói 𝜎,𝜏 bảo toàn quan hệ ngữ nghĩa .Suy ra :
hx<kx→H(hx)<H(kx)
trong đó H(x) là kí hiệu tập tất cả các phần tử sinh ra từ x trong AT.
Mô hình đại số gia tử thường mô phỏng sự phụ thuộc giữa hai đại lượng vật lý
nghĩa là các giá trị ngôn ngữ xuất hiện trong mô hình mờ mô tả các giá trị vật
lý trên đường thẳng. Điều này cho phép chúng ta thiết lập một ánh xạ định
lượng từ mền ngôn ngữ sang đường thẳng
Định nghĩa 1. f : X→[0,1] gọi là hàm ngữ nghĩa định lượng của X nếu:
21
|𝑓(ℎ𝑥)−𝑓(𝑥)| |𝑓(ℎ𝑦)−𝑓(𝑦)|
Với mọi h,k ∈ 𝐻+ hoặc h,k ∈ 𝐻 − và x,y ∈ X : =
|𝑓(𝑘𝑥)−𝑓(𝑥)| |𝑓(𝑘𝑦)−𝑓(𝑦)|
Trên quan điểm của đại số gia tử có một cách định nghĩa tính mờ khá trực quan
bằng kích cỡ của tập H(x):
Cho hàm định lượng ngữ nghĩa f của X, Xét x∈X.Tính mờ của x khi đó đo bằng
đường kính của tập f(H(x))⊆ [0,1].
Mệnh đề 1. Ta có:
pq
2) i 1
fm(h, c) fm(c), c c , c ;
Xây dưng hàm định lượng ngữ nghĩa trên cơ sở độ đo tính mờ của gia
tử.
Định nghĩa 3. Hàm Sign: X→ {-1,0,1} :
22
Giả sử cho trước độ đo tính mờ của các gia tử 𝜇(h) và các giá trị đo độ
tính mờ của các phần tử sinh fm(𝑐 − ), fm(𝑐 + ) và các giá trị 𝜃 của phần tử
trung hòa.
Hàm định lượng ngữ nghĩa v của x được xây dựng như sau
(x=ℎ𝑖𝑚 …ℎ𝑖2 , ℎ𝑖1𝑐 )
1 If X= 𝐴1 then Y= 𝐵1
2 If X= 𝐴2 then Y= 𝐵2
…………………..
n If X= 𝐴𝑛 then Y= 𝐵𝑛
23
Gọi X,Y là các đại số gia tử sinh ra từ các giá trị ngôn ngữ tương ứng xuất
hiện trong mô hình. Khi đó ta có thể xem mỗi mệnh đề If-then xác định một
điểm trong tích XxY và n mệnh đề trên xác định một đường cong mờ c trong
khoảng không gian XxY.
Gọi fx và fy là các hàm định lượng ngữ nghĩa tương ứng của X và của Y.
Các hàm này sẽ chuyển đường cong mờ c thành đường cong thực C trong
không gian [0,1] x [0,1].
Như vậy bài toán lập luận mờ được chuyển về bài toán nội suy thông
thường nhờ hàm định lượng đại số gia tử.
Denormalization: Chuyển đổi giá trị điều khiển ngữ nghĩa về miền giá trị biến
thiên thực của biến đầu ra
c. Các bước giải bài toán điều khiển sử dụng đại số gia tử
Bước 1: Xác định biến vào, biến trạng thái biến điều khiển, và xác định
khoảng làm việc của các biến.Xác định các điều kiện tính toán.
24
Bước 2: Tính toán các giá trị định lượng ngôn ngữ của biến đầu vào ,biến
trạng thái và biến điều khiển (áp các gia tử lên các khoảng làm việc của các
biến )
Bước 3: Chuyển bảng điều khiển mờ sang bảng điều khiển với các tham số
ngữ nghĩa định lượng của đại số gia tử và thay thế cho các tập mờ.
Bước 4: Giải bài toán lập luận xấp xỉ trên cơ sở đại số gia tử để xác định
ngữ nghĩa định lượng của điều khiển, trạng thái .
Bước 5: Kết nhập các giá trị ngữ nghĩa định lượng của điều khiển và xây
dựng đường cong ngữ nghĩa định lượng.
Bước 6: Trên cơ sở diều kiện ban đầu của bài toán điều khiển ,giải bài toán
nội suy đường cong ngữ nghĩa định lượng, xác định giá trị điều khiển thực.
2.3.2 Áp dụng đại số gia tử vào điều khiển mô hình con lắc ngược
Đặt
Xét cấu trúc đại số gia tử AX của một biến ngôn ngữ X: AX = X,G,C, H,
Trong đó
G={negative;positive}={𝑐 − ; 𝑐 + }
C={0,Small,𝜃,Large,1}
H={Little;Very}
25
𝜃=0.5
𝜇(Very)=0.5;(𝛽=0.5)
𝜇(Little)=0.5; (𝛼=0.5)
Như vậy:
v (Small) = 𝜃 – 𝛼fm(Small)=0.5-0.5*0.5=0.25
v(VerySmall)= v (Small) + Sign(VerySmall)*{ ∑𝑙𝑖=1 𝑓𝑚(ℎ𝑖 𝑆𝑚𝑎𝑙𝑙) -
0.5*fm(ℎ𝑙 𝑆𝑚𝑎𝑙𝑙)} =0.25+(-1){0.5*0.5-0.5*0.5*0.5}=0.125
v(LittleSmall)= v (Small) + Sign(LittleSmall)*{ ∑−𝑙
𝑖=−1 𝑓𝑚(ℎ𝑖 𝑆𝑚𝑎𝑙𝑙) -
Small=S
Little Small = LS
26
𝜃=W
Little Large = LL
Large = L
Very Large = VL
Bộ điều khiển HAC gồm 4 biến trạng thái ( xi , i 1 4 ) và 1 biến điều khiển
(u), Giả thiết rằng các khoảng xác định của các biến trạng thái và điều khiển
được cho như sau: xi -ai ,ai , i 1 4 và u -b,b . Các giá trị ngôn ngữ với
SQM của các biến được lựa chọn như trên Bảng 2.2 (ký hiệu là “”) theo [6]
Bảng 2.2 Bảng giá trị ngôn ngữ được lựa chọn
Biến ngôn ngữ VS: 0.125 S: 0.25 LS: 0.375 W: 0.5 LL: 0.625 L: 0.75 VL: 0.875
x1
x2
x3
x4
U
Sơ đồ chuẩn hóa của các biến trạng thái, chuyển đổi từ miền xác định sang miền
SQM
Hình 2.7 Sơ đồ chuẩn hóa các biến trạng thái a) và giải chuẩn biến điều khiển b)
Trong đó xis là giá trị SQM của xi .
Một số quy tắc điều khiển hệ xe con lắc ngược theo [7]:
27
Cơ sở luật mờ HA gồm 81 luật theo [6] được thể hiện trong bảng dưới đấy:
28
Từ bảng 81 luật điều khiển ta có thể hình thành siêu mặt trong không gian ngữ
nghĩa, từ siêu mặt ta đưa về đồ thị đường cong ngữ nghĩa 2D.
1 N N N N VS 3.9*10^-3
2 N N N W VS 7.8*10^-3
3 N N N P S 0.01
4 N N W W S 0.015
5 N N W P LS 0.023
6 N W W W LS 0.0315
7 N N P P W 0.035
8 N W W P W 0.046
9 W W W W W 0.0625
10 N W P P LL 0.07
11 W W W P LL 0.093
12 N P P P L 0.1
13 W W P P L 0.14
14 W P P P VL 0.21
15 P P P P VL 0.316
Nhận thấy trong 81 luật điều khiển nếu tổng hợp sử dụng phép nhân ta thu được
15 giá trị khác nhau được sắp xếp từ nhỏ đến lớn
30
Chúng ta biết rằng phép nội suy được sây dựng từ các mốc nội suy trong bảng
SAM,nên đầu vào của nó phải là các giá trị định lượng.
Giả sử biến ngôn ngữ X thuộc khoảng thực x0 , x1 và các nhãn ngôn ngữ của
nó nhận giá trị định lượng trong khoảng định lượng ngữ nghĩa tương ứng s0 ,s1 ,
khi đó giá trị thực x x0 , x1 được định lượng theo công thức được đưa ra trong
[3] như sau:
s1 s0
Normalization x s0 *( x x0 ) (2.1)
x1 x0
Vấn đề giải định lượng được tiến hành ngược lại theo công thức sau :
x1 x0
Denormalization( s) x0 ( s s0 ) (2.2)
s1 s0
Tuy nhiên theo mô hình đầu vào đầu ra được lựa chọn như Hình 2.6 và trong
khuân khổ đồ án tôi đề xuất lựa chọn định lượng đầu vào đầu ra theo mô hình
hàm tuyến tính bậc một, với biến đầu ra là tín hiệu điều khiển,biến đầu vào là
tín hiệu thực có dạng y a * x b .
31
Để xây dựng được phương trình tuyến tính trên .Xét biến đầu vào ra thực trong
khoảng x0 , x1 , biến đầu vào,ra dạng ngôn ngữ trong khoảng c0 , c1 ,từ đó lập
được các phương trình sau:
c0 a * x0 b (2.3)
c1 a * x1 b (2.4)
Trong đó a,b là các ẩn cần tìm, kết hợp (2.3) và (2.4) thành lập hệ phương trình
từ đó tìm giá trị a,b
Tương tự với giải ngữ nghĩa đầu ra,ta có các phương trình sau :
x0 a *c0 b (2.5)
x1 a *c1 b (2.6)
Kết luận: Trong giới hạn của đề tài,việc sử dụng định lượng đầu vào đầu ra theo
phương trình tuyến tính bậc nhất cho ta các lợi ích sau :
2.3.4 Phương pháp suy luận nội suy trên siêu mặt thực
Để đưa ra tín hiệu điều khiển dựa và tín hiệu vào ,bộ điều khiển HAC sử dụng
nội suy trực tiếp trên siêu mặt thực sremal1 trong đó m là số tín hiệu hình thành nên
mặt phẳng nội suy.
Được đề cập trong [9],[10],[20] khi giải bài toán suy luận xấp xỉ được cho bởi
hệ luật ngôn ngữ LRBS ,theo tiếp cận đại số gia tử HA, ta có thể thực hiện bằng
một phương pháp nội suy nào đó,tuy nhiên phương pháp nội suy đó cần đảm
bảo tính đúng đắn về mối quan hệ biến thiên giữa đầu ra và các đầu vào.
32
Theo [10],[20] có đưa ra phương pháp tiếp cận nội suy sử dụng phương pháp
kết nhập có trọng số (nội suy dựa trên trọng số khoảng cách ngữ nghĩa) kết
hợp với giải thuật di truyền để tìm các trọng số sao cho sai số mô hình là nhỏ
nhất. Có thể hiểu phương pháp này như sau :
Xuất phát từ quan điểm thực tế là với mỗi luật ngôn ngữ ,kết luận đầu ra chỉ
phụ thuộc vào đầu vào. Trên miền giá trị ngữ nghĩa ,ta giả thiết rằng với mỗi
giá trị ngữ nghĩa đầu vào, nó chỉ xác định một mức độ thỏa mãn cho các mệnh
xi , x j ,..., xk , xm
đề điều kiện mà có giá trị ngữ nghĩa của các hạng từ ngôn ngữ
thuộc biến ngôn ngữ X.
Hình 2.10 Đầu vào 𝑥0 xác định mức độ thỏa mãn các mệnh đề điều kiện chứa
v(𝑥𝑖 ),..
Dựa vào hình trên ta thấy rằng tại giá trị ngữ nghĩa đầu vào x0 nằm trong
khoảng từ v( xi ) đến v( x j ) , đó là nhưng giá trị gần với x0 nhất. Như vậy chỉ có
các mệnh đề
độ thỏa mãn 0 w 1. Các giá trị ngữ nghĩa ở đầu vào của luật ngữ nghĩa
càng gần với giá trị ngữ nghĩa của hạng từ ngôn ngữ trong mệnh đề điều kiện
thì mức độ thỏa mãn của mệnh đề càng lớn.Ta gọi mức độ thảo mãn này là
“trọng số” của mệnh đề.
Gọi d x0 v xi là khoảng cách ngữ nghĩa từ giá trị x0 tới v xi , d càng nhỏ
thì x0 càng gần v xi ,trọng số của mệnh đề x= xi càng lớn. Khi d=0 thì w=1.
Luật có w càng lớn thì kết quả đầu ra càng lớn. Theo [4] có thể hiểu đơn giản
công thức để đưa ra cách kết nhập như sau:
33
thỏa mãn w1 w2 ... wm 1 thành giá trị w1 x1 w2 x2 ... wm xm Rm , lúc này tập
tham số của phương pháp chính là các trọng số kết nhập.
Trong đề tài sử dụng một phép nội suy khác để đưa ra tín hiệu điều khiển mà
vẫn đảm bảo các điều kiện của lý thuyết HA, các giá trị đầu vào và đầu ra luôn
biến thiên với nhau.Phương pháp được đề xuất là sử dụng Mô hình Hồi quy
đa biến
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc
lập X i là:
Trong đó:
: thể hiện giá trị ước lượng của Y khi giá trị biến X1 , X 2 ,..., X k =0
i với i 1,...k gọi là các hệ số hồi quy riêng, thể hiện mức thay đổi của biến Y
khi biến X i thay đổi một đơn vị, các biến còn lại không thay đổi.Hay nói cách
khác , i cho thấy ảnh hưởng của riêng biệt từng biến X i đến Y.
: sai số ngẫu nhiên thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố khác đến Y.
…..
Những tham số hồi quy được tính bằng phương pháp bình phương cực tiểu
(OLS) .Gọi yi 1 X1i 2 X 2i ... k X ki lần lượt là các ước tính của yi ,
phương pháp bình phương nhỏ nhất tìm giá trị , 1 , 2 ,..., k sao cho
2
n
yi yi nhỏ nhất. Đối với mô hình hồi qui tuyến tính đa biến, cách viết và
i 1
mô ta mô hình gọn nhất là dùng kí hiệu ma trân như sau:
Y X ei (2.11)
Trong đó
y1
y
Y 2 tập hợp các giá trị điều khiển ước tính.
...
yn
y.
1
2 tập hợp các hệ số hồi quy
...
k
1
2 tập hợp các giá trị sai số ngẫu nhiên
...
n
Phương pháp bình phương nhỏ nhất giải vector bằng phương trình sau:
2 2
n n
j min j 1,..., k nghĩa là cần tìm các giá trị sao cho nhỏ nhất.
1 , 2 ,..., k là nghiệm của hệ sau:
' 0 trong đó j 1, 2,..., k (đạo hàm phương trình theo 1 , 2 ,..., k rồi cho
j
bằng 0)
e1
n e
ei2 e1e2 ...en 2 eT .e (2.14)
i 1 ...
en
(Y X )T (Y X ) Y T T X T Y XB Y T Y Y T X T X T Y T X T X (2.15)
Nhận thấy
Mà (Y T X )T T X T Y vì vậy Y T X T X T Y (2.18)
Y T Y 2 T X T Y T X T X (2.19)
' 0 2 X T Y 2XT X 0
X T Y XT X
XT X X Y
1 T
(2.20)
ESS RSS
R2 1 (2.21)
TSS TSS
Trong đó:
0 R2 1
n
RSS được gọi là tổng bình phương số dư với RSS ei 2
i 1
Nhận thấy hệ số xác định R 2 phản ánh mức độ tin cậy của mô hình, R 2 càng
cao thì mô hình hồi quy càng chính xác và ngược lại.
Trong phương pháp giải dưa trên lý thuyết tập mờ có rất nhiều yếu tố
gây sai số và không dễ có trực quan như: xây dưng hàm thuộc; chọn
cách giải nghĩa mệnh đề if then bằng quan hệ mờ (thực chất là chọn
việc giải nghĩa toán tử kéo theo); chọn toán tử kết nhập (aggregation)
các quan hệ chọn phép hợp thanh để tính output; chọn phương pháp
khử mờ.
Trong phượng pháp nội suy trên chỉ phải tập trung lựa chọn độ đo của
các gia tử và chúng trở thành hệ tham số của phượng pháp. Vì vậy nó rất
gần gũi với các cách giải kinh điển.
Không cần phương pháp khử mờ. Lưu ý rằng trong lý thuyết tập mớ có
khá nhiều phượng pháp khử mờ.
Qua thực nghiệm cho sai số nhỏ.
Phương pháp HAC, hay Fuzzy có ưu điểm rất lớn khi điều khiển những
hệ thống có tính phi tuyến cao, khi mà không thể xác định được mô hình
toán của hệ thống mà những giải thuật như PID, LQR khó có thể làm
được vì bị phụ thuộc vào mô hình toán của hệ thống để tìm thông số điều
khiển.
38
Theo tài liệu tham khảo [5] việc mô tả các chuyển động của động lực học con
lắc ngược dựa vào định luật của Newton về chuyển động. Các hệ thống cơ khí
có hai trục: chuyển động của xe con lắc ở trên trục X và chuyển động quay của
39
thanh con lắc trên mặt phẳng XY. Phân tích sơ đồ của hệ thống con lắc ngược
ta có được sơ đồ lực tác động vào xe con lắc và thanh con lắc.
Từ hai phương trình (3.3) và (3.6) ta có hệ phương trình mô tả đặc tính động
học phi tuyến của hệ thống con lắc ngược:
(M+m) 𝑥̈ + b𝑥̇ + ml𝜃̈ cos 𝜃- 𝑚𝑙𝜃̇ 2 sin 𝜃=F (3.7)
(J+m𝑙 2 ) 𝜃̈ +mlgsin 𝜃=-ml𝑥̈ cos 𝜃 (3.8)
Ta biến đổi (3.7) và (3.8) như sau:
̇
𝐹−𝑏𝑥̇ −ml𝜃̈ cos 𝜃+𝑚𝑙𝜃̇ 2 sin 𝜃
𝑥̈ = (3.9)
𝑀+𝑚
−ml 𝑥̈ cos 𝜃−mlg sin 𝜃
𝜃̈ = 2 (3.10)
𝐽+m𝑙
Thay các phương trình (3.9) và (3.10) vào các phương trình (3.7) và (3.8) ta
được phương trình toán của hệ con lắc ngược phi tuyến:
2 2
(𝐽+m𝑙 2 )(𝐹−𝑏 𝑥̇ −𝑚𝑙𝜃̇ sin 𝜃 cos 𝜃)+𝑚2 𝑙 𝑔 sin 𝜃 cos 𝜃
𝑥̈ = 2 2 2 (3.11)
(𝐽+𝑚𝑙 )(𝑀+𝑚)−𝑚2 𝑙 (cos 𝜃)
̇2
ml(b𝑥̇ cos 𝜃−F cos 𝜃− 𝑚𝑙𝜃 sin 𝜃 cos 𝜃+(M+m)g sin 𝜃)
𝜃̈ = ( 2 )(𝑀+𝑚)−𝑚2 2 2 (3.12)
𝐽+𝑚𝑙 𝑙 (cos 𝜃)
Để đơn giản hóa hệ thống ta bỏ qua khối lượng cần lắc, mô hình toán phi tuyến
của hệ con lắc ngược được xác định như sau:
2
𝐹+𝑚𝑙(sin 𝜃)𝜃̇ −𝑚𝑔 sin 𝜃 cos 𝜃
𝑥̈ = 2 (3.13)
𝑀+𝑚−𝑚 (cos 𝜃)
Để tuyến tính hóa hệ con lắc ngược ta giả sử góc θ nhỏ để có thể xấp xỉ: sinθ ≈
θ; cos θ=1; theta_dot bình phương bằng 0.Ta được phương trình sau:
𝐹 𝑚𝑔𝜃
𝑥̈ = − (3.15)
𝑀 𝑀
̈ −𝐹 + (𝑀+𝑚)𝑔𝜃
𝜃= (3.16)
𝑀𝑙 𝑀𝑙
Trong công thức (3.13) và (3.14) tín hiệu điều khiển hệ thống là lực F,tuy nhiên
khi áp dụng vào thực tế không thể lấy tín hiệu lực để điều khiển mà cần phải
chuyển về tín hiệu điều khiển dạng điện áp.Vì vậy ta có mối quan hệ giữa điện
áp động cơ và lựu điều khiển xe.
41
Lực điều khiển F của hệ thống được truyền động bởi động cơ DC qua pully.Tín
hiệu điều khiển động cơ là điện áp V có đơn vị là volt, trong khi đó lực điều
khiển F được đo bằng Newton. Từ đó ta phải suy ra mối quan hệ giữa lực điều
khiển F và điện áp V đặt vào phần ứng động cơ.
Theo [17] giả sử bỏ qua điện cảm phần ứng động cơ, mô hình toán học của
động cơ được cho bởi phương trình sau:
V RA * I A km *m (3.17)
42
Trong đó V là điện áp cấp cho động cơ, RA điện trở phần ứng động cơ, I A là
dòng điện chạy trong phần ứng động cơ, km là hằng số moment của động cơ ,và
m là tốc độ động cơ.
Phương trình cơ khí thể hiện mối liên hệ giữa moment động cơ và dòng điện
phần ứng của động cơ là:
Tm km k g I a (3.18)
Trong đó Tm là moment đầu trục động cơ, k g là tỷ số hộp giảm tốc của hộp
giảm tốc gắn vào đầu trục động cơ (nếu có).
Lực tác dụng vào xe do động cơ truyền động qua pulley được thể hiện qua biểu
thức:
Tm
F (3.19)
r
Vận tốc góc đầu trục động cơ liên hệ với vận tốc dài của xe theo biểu thức:
x
m * k g (3.20)
r
Trong đó x là vận tốc dài của xe.
F *r
IA (3.21)
km * k g
Cuối cùng,thay thế (3.21) và (3.20) vào (3.17) ta thu được phương trình thể
hiện mối quan hệ giữa điện áp đầu vào V và lực tác dụng lên xe F :
km * k g km2 * k g2
F *V 2
*x (3.22)
R*r R*r
43
x1
Cơ sở luật HA
x2
u
x3 Chuẩn hóa Giải chuẩn
x4 Suy luận HA
Khối Chuẩn hóa có nhiệm vụ biến đổi tuyến tính giá trị đầu vào thành giá trị
ngữ nghĩa đầu vào.
Khối Cơ sở-Suyluận HA có nhiệm vụ thực hiện phép nội suy ngữ nghĩa ,từ giá
trị ngữ nghĩa đầu vào thành giá trị ngữ nghĩa điều khiển trên cơ sở hệ luật ngữ
nghĩa.
Khối Giải chuẩn có nhiệm vụ biến đổi tuyến tính giá trị ngữ nghĩa điều khiển
sang giá trị điều khiển.
Khoảng sử dụng đầu vào đầu ra sử dụng trong mô phỏng được lựa chọn bằng
phương pháp thử sai. Qua quá trình mô phỏng các thông số được sử dụng như
sau:
Giá trị điều kiện tác động ban đầu vào hệ thống chọn ngẫu nhiên như sau :
theta_init=0.03;
theta_dot_init=0.01;
x_init=0.033;
x_dot_init=-0.03;
Thực hiện tìm hàm nội suy sử dụng phương pháp Hồi quy đa biến:
Do tính phức tạp trong tính toán tìm hàm hồi quy nếu tính toán bằng tay, trong
khuôn khổ đề tài, phương án đề xuất sử dụng Matlap để hộ trợ tìm hàm hồi quy
đa biến.
Đặt 𝑥1 =góc lắc; 𝑥2 =vận tốc góc; 𝑥3 =vị trí; 𝑥4 =vận tốc; u giá trị ngôn ngữ điều
khiển
R 2 = 0.946
Hệ số xác định R 2 càng gần 1 thì mô hình càng chính xác và ngược lại càng gần
0 thì mô hình sẽ thiếu chính xác hơn, từ kết quả thu được cho thấy phương trình
hồi quy bám sát với giá trị cho trước.
45
Mô hình mô phỏng con lắc ngược trong môi trường Simulink của Matlap bao
gồm bộ điều khiển HAC với 4 đầu vào và đầu ra là lực điều khiển được kết nối
với một bộ định thời có nhiệm vụ tạo tác động nhiễu vào lực điều khiển.Khối
mô hình toán hệ con lắc ngược và bộ định thời tạo nhiễu góc cùng các khối
Scope hiển thị.
Kết quả mô phỏng thu được trong thời gian 40s là:
Kiểm tra khả năng đáp ứng của phương pháp điều khiển với nhiễu tác động vào
góc con lắc và tín hiệu lực điều khiển cân bằng con lắc .
50
Tác động vào con lắc một tín hiệu nhiễu dạng sóng sin có dạng
0.048sin(3.14t ) trong thời gian từ giây thứ 10 đến giây thứ 11.
Trong đó t; t2 là khoảng thời gian nhiễu lực điều khiển sảy ra . Tín hiệu
nhiễu e f (t ) mô phỏng trong hình dưới.
Trong quá trình thực hiện mô phỏng với điều kiện nhiễu trên, sau nhiều lần thử
giá trị nhận thấy với thông số của mô hình thì thời gian cho phép nhiễu lực
điều khiển F lớn nhất tác động lên hệ thống là 1.9 s ứng với thời gian lựa chọn
mô phỏng là từ giây thứ 20 đến đến giây thứ 21.9, kết quả mô phỏng đáp ứng
được thể hiện trong hình dưới đây:
Hình 3.18 Đáp ứng góc với nhiễu ở lực điều khiển F
Hình 3.19 Đáp ứng vị trí với nhiễu lực điều khiển F
=>Nhận xét: Tương tự với nhiễu ở góc con lắc,nhiễu ở lực điều khiển được đưa
vào sau khi mô hình con lắc ổn định với tín hiệu đầu vào.Với thời gian ngưng
tác dụng lực lớn nhất mô phỏng được là 1.9s.Góc con lắc ổn định trở lại sau
54
19s dao động với biên độ góc lớn nhất là sấp xỉ 2.4 rad. Vị trí xe ổn định trở lại
sau 18s dao động với biên độ vị trí lớn nhất là 40 cm.
Hình 3.20 Đáp ứng vận tốc góc với nhiễu lực điều khiển F
Hình 3.21 Đáp ứng vận tốc xe với nhiễu lực điều khiển F
b. Đánh giá HAC với bộ điều khiển Fuzzy, LQR
Các thông số được lựa chọn theo thông số mô phỏng của HAC ở bên trên áp
dụng cho bộ điều khiển HAC và Fuzzy. Bộ điều khiển LQR được lựa chọn theo
[8] và được chỉnh sửa để con lắc đáp ứng tốt nhất có thể.
Giá trị điều kiện tác động ban đầu vào hệ thống chọn ngẫu nhiên như sau:
Với ma trận K của LQR qua tính toán bằng Matlap cho kết quả:
Nét xanh dương liền:HAC; Nét cam đứt:LQR; Nét xanh gạch chấm
mảnh:Fuzzy
Sử dụng trực tiếp mô đun nạp mạch ST LINK V2 để thu nhận tín hiệu theo thời
gian thực từ mô hình thông qua STM32F1.
Chương trình gửi nhận dữ liệu giữa mô hình với máy tính được thể hiện trên
phần mềm STMStudio, một chương trình kèm theo để giám sát các thông số
điều khiển có thể biểu diễn dữ liệu dạng bảng,biểu đồ,số ,….
Chương trình nhận các dữ liệu mong muốn là góc và vị trí hai dữ liệu cần quan
sát nhất sau đó hiển thị thành đồ thị thời gian thực.
57
c. Nhận xét
Con lắc đã duy trì được trạng thái ổn định xung quanh vị trí cân bằng trong thời
gian dài với dòng code hạn chế.Tuy nhiên dựa vào biều đồ theo thời gian thực
nhận thấy hệ thống chưa quá ổn định, còn xuất hiện giao động xung quanh vị
trí cân bằng với tần số cao (chattering):
Vị trí độ vọt lố có lúc lên đến 4%,và dao động xung quanh vị trí 0 .
Góc có độ vọt lố xấp xỉ 4%,và cũng dao động quanh vị trí cân bằng 0.
Vận tốc xe goong có độ vọt lố lên đến xấp xỉ 7%,dao động quanh điểm cân
bằng 0.
Vận tốc góc con lắc có độ vọt lố là 17%,và cũng dao động xung quanh vị trí
cân bằng.
Vấn đề hiện tượng dao động này xảy ra do thông số lựa chọn đầu vào chưa
tối ưu, lựa chọn điểm phân bố chưa đúng, mô hình con lắc chưa thực sự hợp
lý về phân bố khối lượng.
60
Khung mô hình được làm từ những thanh nhôm định hình 20x20 được liên kết
với nhau bằng các miếng ke vuông và bu lông,ốc vít chữ T. Hướng di chuyển
theo chiều x được tạo thành bởi hai thanh trượt pi8 và được nâng đỡ bởi 4 kẹp
trục SK8.
gặp công tắc hành trình và thực hiện tính toán lại từ đầu và set bằng 0 khi nhấn
nút reset.
64
Việc lựa chọn động cơ xử dụng trong mô hình con lắc ngược được xác định
dựa theo các tiêu chí:Công suất động cơ,tốc độ,kích thước,…
nT
P (4.1)
9.55
Với giả thiết giới hạn lực kéo tối đa là 10N. Bán kính mỗi puly kéo là 2 cm.
v60 0.3*60
n 143.3 (vòng/phút) (4.3)
2 r 2*3.14*0.02
Công suất của động cơ được tính theo công thức 4.1:
nT
P 3 W (4.4)
9.55
Động cơ DC là một cơ cấu chấp hành cơ –điện,biến năng lượng thành các
chuyển động cơ học. Động cơ ngoài chức năng truyền động chính mà còn có
chức năng phản hồi vị trí. Vì vậy trong giới hạn đề tài, lựa chọn động cơ điện
một chiều, không hộp số:Động cơ servo NISCA NF5475 encoder 200ppr.
65
Puly 5M 30 răng rộng 20mm trục 8 được chọn làm cơ cấu truyền tải cho động
cơ.
Để phù hợp với thiết kế cơ khí, trong giới hạn đề tài sử dụng bộ truyền đai răng
để dẫn động cho xe goong. Với đặc điểm của bộ truyền đai răng sự ăn khớp
67
giữa đai răng và răng trên pully giúp truyền chuyển động tốt hơn và giảm độ
trượt gây ảnh hưởng đến mô hình.
Tỷ số truyền được sử dụng là 1:1 để tiện lợi cho tính toán. Bộ truyền đai được
sử dụng gắn với động cơ thông qua pully M5 đầu bên kia gắn với pully cùng
loại.
Đai răng để phù hợp với pully thì ta chọn đai răng 5M.
R R2
2
L 2 A R1 R2 1 1225.6 mm (4.5)
A
Trong đó:
P 0.003
m 35. 3 35. 3 0.96 (4.6)
n 143.3
Trong đó
Khả năng tải của đai phụ thược rất nhiều vào chiều rộng đai b. Khi chiều rộng
tăng, diện tích tiếp xúc của các răng dây đai và răng bánh đai tăng, số sợi cốt
của đai tăng tuyến tính theo chiều rộng nên khả năng chịu được lực vòng tăng
lên. Theo công thức (4.6) sau khi tính được mo đun theo công suất và tốc độ
quay trên bánh chủ động ta có công thức xác định chiều rộng đai dựa theo (4.6)
b d .m (4.7)
Trong đó
m là mođun
Để thuận lợi trong quá trình kết nối các linh kiện điều khiển, thu tín hiệu liên
quan, kit STM32F1C8T6, Chân Encoder, PWM được cắp trên header của bẳng
mạch PCB. Nút Reset được nối thêm để thuận lợi cho quá trình reset nếu cần.
Mạch nạp: có khá nhiều loại mạch nạp như: ULINK, J-LINK , CMSIS-DAP,
STLINK… Mạch Stlink được sử dụng vì giá thành khá rẻ và phổ biến.
1 cổng Mini USB dùng để cấp nguồn, nạp cũng như debug.
2 MCU bao gồm 1 MCU nạp và 1 MCU dùng để lập trình.
Có chân Output riêng cho các chân mạch nạp trên MCU1.
71
Có các mode :ngủ, ngừng hoạt động hoặc hoạt động ở chế độ chờ.
Cấp nguồn ở chân Vbat bằng pin để hoạt động bộ RTC và sử dụng lưu trữ data
khi mất nguồn cấp chính.
+7 timer.
2 bộ I2C(SMBus/PMBus).
3 bộ USART(ISO 7816 interface, LIN, IrDA capability, modem control).
2 SPIs (18 Mbit/s).
1 bộ CAN interface (2.0B Active)
USB 2.0 full-speed interface
Thông số kĩ thuật:
- Trong các máy điều khiển chương trình số, trong các máy in và máy vẽ.
Sơ đồ nguyên lý [14]:
Thông số kĩ thuật:
Encoder được sử dụng để xác định vị trí góc của cần lắc ,cần lắc được gắn
trực tiếp vào trục quay của encoder. Các bộ mã hóa được sử dụng để kiểm tra
vị trí của trục đang quay. Các xung ngõ ra của bộ mã hóa được đếm và đánh
giá bởi thiết bị điều khiển để xác định góc hiện thời và tốc độ, encoder mang
đến độ chính xác đặc biệt và linh động khi điều khiển máy móc.
Trong mô hình, sử dụng encoder tương đối với hai kênh A,B.
75
e. Nguồn
Nguồn tổ ong là nguồn cấp điện chính của hệ thống ,nuôi mạch điều khiển,
encoder và điều khiển động cơ.
Sơ đồ đấu nối chân giữa Kit STM32F1C8T6 với các chân tín hiệu ngõ ra AB
của 2 encoder động cơ và cần lắc.
Bo mạch STM 32F1C8T6 được cấp nguồn 5V từ mô đun hạ áp kết nối với
nguồn tổ ong. Cầu H điều khiển động cơ được kết nối trực tiếp với nguồn tổ
ong 12V 5A. Do có hai nguồn khác nhau nên dây GND từ bo mạch STM mở
rộng được kết nối với GND của cầu H.
81
-Xây dựng thành công chương trình mô phỏng điều khiển mô hình sử dụng
HAC.
-Xây dựng hoàn thiện mô hình cơ khí con lắc ngược để phục vụ quá trình kiểm
nghiệm giải thuật điều khiển.
-Phần mềm điều khiển được viết cho vi điều khiển STM32F1 C8T6 cân bằng
góc và vị trí, qua đó kiểm nghiệm giải thuật HAC vào thực tế điều khiển.
-Đồ án đã điều khiển được giải thuật HAC cho con lắc ngược,từ đó đúc kết
được kinh nghiệm điều khiển để từ đó có thể điều khiển cân bằng con lắc ngược
có thông số bất kỳ sử dụng lý thuyết đại số gia tử.
-Do thời gian còn hạn chế nên chưa thể kiểm nghiệm HAC thực hiện Swing up
sử dụng lý thuyết Swing up bằng cách điều khiển năng lượng của K.J.Astrom,
K.Furuta.
-Chưa khử được hiện tượng chattering khi chạy mô hình thực.
Tạo giao diện thực điều khiển trục tiếp mô hình trên máy tính hoặc điện thoại
bằng Internet,…
Tiếp túc hoàn thiện mô hình, dựa vào kinh nghiệm đạt được trong quá trình
điều khiển và mô hình hệ thống tiến tới điều khiển Swing up.
Ngoài ra lý thuyết điều khiển cân bằng có thể ứng dụng tốt vào điều khiển
những mô hình Xe cân bằng mà có thể rất có ích cho con người trong việc di
82
chuyển, những hệ thống cần đảm bảo sự ổn định ở các nhà máy, hệ thống tên
lửa tàu vũ trụ, hệ treo trên ô tô,…..
83
[1]. Hai-Le Bui, Duc-Trung Tran , Nhu-Lan Vu,2011. Optimal fuzzy control of
an inverted pendulum. Journal of Vibration and Control. 18(14), 2097-2110.
[2]. Xie Jim, Li Zushu,2003. Dynamic Model and Motion Control Analysis of
Three-link Gymnastic Robot on Horizontal Bar
Tiếng Việt:
[3]. Ngô Kiến Trung,2014.Nghiên cứu cải tiến bộ điều khiển sử dụng đại số gia
tử cho đối tượng phi tuyến.Luận án tiến sĩ,Trường đại học Thái Nguyên.
[5]. Th.s Nguyễn Thanh Tần,2017.Thiết kế mô hình cân bằng con lắc ngược.Đề
tài nghiên cứu khoa học,Trường đại học Trà Vinh.
[6]. Bùi Hải Lê,Phạm Minh Nam,Bùi Thanh Lâm,2017.Điều khiển hệ con lắc
ngược-xe sử dụng Đại số gia tử.30-34.
[7].Huỳnh Thái Hoàng,2006.Hệ thống điều khiển thông minh.NXB Đại học
quốc gia TP.Hồ Chí Minh.181-182.
[8]. Huỳnh Thái Hoàng,Lý thuyết điều khiển nâng cao.NXB Đại học quốc gia
TP.Hồ Chí Minh.
[9].Lê Xuân Việt,2009. Định lượng ngữ nghĩa các giá trị của biến ngôn ngữ
dựa trên đại số gia tử và ứng dụng
[10].Nguyễn Tiến Duy,Vũ Như Lân.Nội suy dựa trên trọng số khoảng cách ngữ
nghĩa kết hợp tối ưu bằng giải thuật di truyền cho bộ điều khiển đại số gia tử.
Trang Web:
[12]. https://www.slideshare.net/camthuninh/m-hnh-hi-qui-a-bin
[13].https://maths.uel.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/maths/TaiLieuHoc
Tap/ToanUngDung/m_hnh_hi_quy_n.html
[14].http://roboconshop.com/
[15].http://ntu.edu.vn/Portals/66/Tap%20chi%20KHCNTS/So%203-4-
2006/So%203.4.2006_09%20Tran%20Ngoc%20Nhuan.PDF
[16].http://laptrinharmst.blogspot.com/2018/02/bai-00-gioi-thieu-ve-
stm32f103c8t6.html
[17].http://ctms.engin.umich.edu/CTMS/index.php?example=MotorSpeed&se
ction=SystemModeling
[18].http://sme.vimaru.edu.vn/nckh/vai-tro-cua-dieu-khien-trong-ky-thuat-
robot
[19]. https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-an-phuong-phap-dieu-khien-
thich-nghi-ben-vung-he-euler-lagrange
[20].https://www.researchgate.net/publication/332195813_NOI_SUY_DUA_
TREN_TRONG_SO_KHOANG_CACH_NGU_NGHIA_KET_HOP_TOI_U
U_BANG_GIAI_THUAT_DI_TRUYEN_CHO_BO_DIEU_KHIEN_DAI_S
O_GIA_TU