ARSIWA
ARSIWA
ARSIWA
Quốc gia có thể được miễn trách nhiệm pháp lý quốc tế trong những trường hợp sau:
1. có sựu đồng ý của chủ thể có liên quan Điều 20: nếu hành vi của quốc gia mặc dù vi phạm nghĩa vụ pháp lý
quốc tế nhưng được tiến hành trên cơ sở có sự đồn ý của các quốc gia liên quan thì trong mối quan hệ giữa
những quốc gia này chủ thể thực hiện hành vi vi phạm không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế.
2. tự vệ chính đáng Điều 21: theo quy định tại Điều 51 Hiến chương liên hợp quốc hành vi sử dụng vũ lực thỏa
mãn các điều kiện tự vệ chính đáng không bị coi là vi phạm nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử
dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế. vì vậy hành vi tự vệ chính đáng không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý
quốc tế đối với chủ thể thực hiện hành vi đó
3. trả đũa tương xứng Điều 22: trả đũa tương xứng là 1 biện pháp thực hiện cơ chế tự cưỡng chế trong luật quốc
tế. Khi 1 chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật quốc tế xâm phạm đến những quyền và lợi ích hợp pháp của
quốc gia thì quốc gia có quyền thực hiện những biện pháp đáp trả tương xứng. do đó khi quốc gia tiến hành
trả đĩa tương xứng, quốc gia không phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với hành vi trả đũa tương
xứng của mình
4. sự kiện bất khả kháng Điều 23: Đây là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của con người không thể dự đoán
trước cũng như không tránh hay khắc phục được dẫn đến không thể thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình.
Trách nhiệm của các quốc gia đối với các hành vi sai trái quốc tế 2001
PHẦN MỘT. HÀNH ĐỘNG SAI QUỐC TẾ CỦA MỘT NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều l. Trách nhiệm của một quốc gia đối với những hành vi sai trái quốc tế của mình
Mọi hành động sai trái mang tính quốc tế của một quốc gia đều đòi hỏi quốc gia đó phải chịu trách nhiệm quốc tế.
Điều 2. Các yếu tố cấu thành hành vi sai trái quốc tế của một quốc gia
Có một hành động sai trái mang tính quốc tế của một Quốc gia khi hành vi đó bao gồm một hành động hoặc sự thiếu sót:
(a) thuộc về Nhà nước theo luật pháp quốc tế; Và
(b) cấu thành sự vi phạm nghĩa vụ quốc tế của Nhà nước.
Điều 3. Xác định hành vi của một quốc gia là sai trái quốc tế\
Việc mô tả hành vi của một quốc gia là sai trái quốc tế được điều chỉnh bởi luật pháp quốc tế. Việc mô tả như vậy không
bị ảnh hưởng bởi việc mô tả đặc điểm của cùng một hành vi được pháp luật trong nước coi là hợp pháp.
CHƯƠNG II QUYỀN HÀNH VI CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước
1. Hành vi của bất kỳ cơ quan Nhà nước nào sẽ được coi là hành vi của Quốc gia đó theo luật pháp quốc tế, cho dù cơ
quan đó thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp hay bất kỳ chức năng nào khác, bất kể vị trí của cơ quan
đó trong tổ chức Nhà nước và bất kể tính chất của nó như thế nào. một cơ quan của Chính phủ trung ương hoặc của một
đơn vị lãnh thổ của Nhà nước.
2. Cơ quan bao gồm bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào có tư cách đó theo quy định của pháp luật trong nước.
Điều 5. Hành vi của người, tổ chức thực hiện các yếu tố quyền lực của Chính phủ
Hành vi của một cá nhân hoặc tổ chức không phải là cơ quan của Nhà nước theo Điều 4 nhưng được luật pháp của Quốc
gia đó trao quyền để thực hiện các phần quyền lực của Chính phủ sẽ được coi là hành vi của Nhà nước theo luật pháp
quốc tế, với điều kiện người đó hoặc thực thể đang hành động với tư cách đó trong trường hợp cụ thể.
Điều 6. Việc tiến hành các cơ quan do một Quốc gia khác đặt dưới quyền sử dụng của một Quốc gia
Hoạt động của một cơ quan được một Quốc gia khác đặt dưới quyền sử dụng của một Quốc gia sẽ được coi là hành vi
của Quốc gia đó theo luật pháp quốc tế nếu cơ quan đó đang thực hiện các yếu tố thẩm quyền Chính phủ của Quốc gia
mà nó được quản lý. .
Điều 7. Vượt thẩm quyền hoặc làm trái chỉ dẫn
Hành vi của một cơ quan của một Quốc gia hoặc của một cá nhân hoặc tổ chức được trao quyền thực hiện các phần
quyền lực của Chính phủ sẽ được coi là hành vi của Quốc gia theo luật quốc tế nếu cơ quan, cá nhân hoặc tổ chức đó
hành động với tư cách đó, ngay cả khi nó vượt quá khả năng của mình. thẩm quyền hoặc trái với hướng dẫn.
Điều 8. Hành vi do Nhà nước chỉ đạo hoặc kiểm soát
Hành vi của một người hoặc một nhóm người sẽ được coi là hành vi của một quốc gia theo luật quốc tế nếu người hoặc
nhóm người đó trên thực tế hành động theo hướng dẫn hoặc dưới sự chỉ đạo hoặc kiểm soát của quốc gia đó trong việc
thực hiện các hành vi chỉ đạo. chỉ đạo.
Điều 9. Hành vi được thực hiện khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền vắng mặt hoặc vắng mặt
Hành vi của một người hoặc một nhóm người sẽ được coi là hành vi của một quốc gia theo luật pháp quốc tế nếu người
hoặc nhóm người đó trên thực tế đang thực hiện các phần quyền lực của Chính phủ khi các cơ quan chính quyền vắng
mặt hoặc vắng mặt và trong các trường hợp như: kêu gọi thực hiện các yếu tố quyền lực đó.
Điều 10. Tiến hành nổi dậy và phong trào khác
1. Việc tiến hành một phong trào nổi dậy để trở thành Chính phủ mới của một quốc gia được coi là hành vi của quốc gia
đó theo luật pháp quốc tế.
2. Việc tiến hành một phong trào, nổi dậy hay phong trào khác, thành công trong việc thành lập một Quốc gia mới trên
một phần lãnh thổ của một Quốc gia đã tồn tại trước đó hoặc trong một lãnh thổ do quốc gia đó quản lý sẽ được coi là
hành vi của Quốc gia mới theo luật pháp quốc tế.
3. Điều này không ảnh hưởng đến việc quy kết bất kỳ hành vi nào của một Quốc gia, cho dù có liên quan đến hành vi của
phong trào liên quan đến bất kỳ hành vi nào, được coi là hành vi của Quốc gia đó theo các điều từ 4 đến 9.
Điều 11. Hành vi được Nhà nước thừa nhận và thừa nhận là hành vi của mình
Tuy nhiên, hành vi không được quy cho một Quốc gia theo các điều trên sẽ được coi là hành vi của Quốc gia đó theo luật
quốc tế nếu và trong chừng mực mà Quốc gia đó thừa nhận và coi hành vi đó là của mình.
CHƯƠNG III. VI PHẠM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Điều 12. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ quốc tế
Một quốc gia vi phạm nghĩa vụ quốc tế khi một hành động của quốc gia đó không phù hợp với những gì được yêu cầu bởi
nghĩa vụ đó, bất kể nguồn gốc hoặc tính chất của nó.
Điều 13. Nghĩa vụ quốc tế có hiệu lực đối với một quốc gia
Hành động của một quốc gia không cấu thành hành vi vi phạm nghĩa vụ quốc tế trừ khi quốc gia đó bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ được đề cập tại thời điểm hành vi đó xảy ra.
Điều 14. Gia hạn do vi phạm nghĩa vụ quốc tế
1. Vi phạm điều ước quốc tế
sự ràng buộc bởi một hành vi của một Quốc gia không có tính chất tiếp tục xảy ra vào thời điểm hành động đó được thực
hiện, ngay cả khi hiệu lực của nó vẫn tiếp tục.
2. Việc vi phạm nghĩa vụ quốc tế bởi một hành vi của một quốc gia có tính chất liên tục kéo dài trong suốt thời gian hành
vi đó tiếp tục diễn ra và không phù hợp với nghĩa vụ quốc tế.
3. Việc vi phạm nghĩa vụ quốc tế yêu cầu một Quốc gia ngăn chặn một sự kiện nhất định xảy ra khi sự kiện đó xảy ra và
kéo dài trong toàn bộ thời gian sự kiện đó tiếp diễn và không tuân thủ nghĩa vụ đó.
Điều 15. Vi phạm bao gồm một hành vi tổng hợp
1. Việc một quốc gia vi phạm nghĩa vụ quốc tế thông qua một loạt hành động hoặc thiếu sót được xác định tổng hợp là sai
trái xảy ra khi hành động hoặc thiếu sót đó xảy ra, cùng với các hành động hoặc thiếu sót khác, đủ để cấu thành hành
động sai trái.
2. Trong trường hợp đó, hành vi vi phạm kéo dài trong toàn bộ thời gian bắt đầu từ hành động hoặc thiếu sót đầu tiên
trong chuỗi và kéo dài cho đến khi những hành động hoặc thiếu sót này được lặp lại và không phù hợp với nghĩa vụ quốc
tế.
Điều 16. Viện trợ, hỗ trợ thực hiện hành vi sai trái quốc tế
Một Quốc gia hỗ trợ hoặc hỗ trợ một Quốc gia khác thực hiện một hành vi sai trái quốc tế sẽ phải chịu trách nhiệm quốc
tế về việc làm đó nếu: (a) Quốc gia đó làm như vậy với hiểu biết về hoàn cảnh của hành vi sai trái quốc tế đó; và (b) hành
động đó sẽ là sai trái quốc tế nếu Quốc gia đó thực hiện.
Điều 17. Chỉ đạo, kiểm soát việc thực hiện hành vi sai phạm quốc tế
Một Quốc gia chỉ đạo và kiểm soát một Quốc gia khác thực hiện một hành vi sai trái quốc tế sẽ phải chịu trách nhiệm
quốc tế về hành động đó nếu:
(a) Quốc gia đó làm như vậy khi biết rõ hoàn cảnh của hành vi sai phạm quốc tế; và (b) hành động đó sẽ là sai trái quốc
tế nếu Quốc gia đó thực hiện.
Điều 18. Cưỡng ép nhà nước khác
Một quốc gia ép buộc một quốc gia khác thực hiện một hành vi sẽ phải chịu trách nhiệm quốc tế về hành động đó nếu:
(a) hành vi đó, trừ trường hợp cưỡng chế, sẽ là một hành vi sai trái mang tính quốc tế của Quốc gia bị cưỡng bức; và (b)
Quốc gia cưỡng chế thực hiện việc đó khi biết rõ hoàn cảnh của hành vi đó.
Điều 19. Hiệu lực của chương này
Chương này không ảnh hưởng đến trách nhiệm quốc tế, theo các quy định khác của các điều khoản này, của Quốc gia
thực hiện hành vi được đề cập hoặc của bất kỳ Quốc gia nào khác.
Điều 20 Sự đồng ý
Sự đồng ý hợp lệ của một Quốc gia đối với việc Quốc gia khác thực hiện một hành động nhất định sẽ ngăn chặn hành vi
sai trái của hành động đó liên quan đến Quốc gia cũ trong phạm vi hành vi đó vẫn nằm trong giới hạn của sự đồng ý đó
Điều 21. Tự vệ
Sự sai trái trong một hành động của một quốc gia sẽ bị loại trừ nếu hành động đó cấu thành một biện pháp tự vệ hợp
pháp được thực hiện phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc.
Điều 22. Các biện pháp đối phó với hành vi vi phạm quốc tế
Tính sai trái của một hành động của một Quốc gia không phù hợp với nghĩa vụ quốc tế đối với một Quốc gia khác sẽ bị
loại trừ nếu và trong chừng mực hành động đó cấu thành một biện pháp đối phó được thực hiện chống lại Quốc gia đó
theo chương II của phần ba.
Điều 23. Bất khả kháng
1. Tính sai trái của một hành động của một quốc gia không phù hợp với nghĩa vụ quốc tế của quốc gia đó sẽ bị loại trừ
nếu hành động đó xảy ra do sự kiện bất khả kháng, tức là xảy ra bởi một lực lượng không thể cưỡng lại được hoặc do một
sự kiện không lường trước được, nằm ngoài tầm kiểm soát của quốc gia đó. Nhà nước, làm cho việc thực hiện nghĩa vụ đó
về mặt vật chất là không thể thực hiện được trong hoàn cảnh đó.
2. Đoạn 1 không áp dụng nếu: (a) tình huống bất khả kháng xảy ra, riêng lẻ hoặc kết hợp với các yếu tố khác, do hành vi
của Quốc gia viện dẫn tình trạng đó; hoặc (b) Tiểu bang đã gánh chịu rủi ro xảy ra tình huống đó.
Điều 24 Tình trạng khó khăn 1. Sự sai trái của một hành vi của một quốc gia không phù hợp với nghĩa vụ quốc tế của
quốc gia đó sẽ bị loại trừ nếu tác giả của hành vi đó không có cách nào hợp lý khác để cứu mạng tác giả trong tình huống
nguy cấp. hoặc mạng sống của những người khác được giao phó cho tác giả chăm sóc. 2. Đoạn 1 không áp dụng nếu: (a)
tình trạng khó khăn là do, một mình hoặc kết hợp với các yếu tố khác, do hành vi của Quốc gia viện dẫn nó; hoặc (b)
hành động đang được đề cập có khả năng tạo ra mối nguy hiểm tương đương hoặc lớn hơn.
Điều 25 Sự cần thiết
1. Một quốc gia không thể viện dẫn sự cần thiết làm căn cứ để loại trừ tính sai trái của một hành vi không phù hợp với
nghĩa vụ quốc tế của quốc gia đó trừ khi hành vi đó:
(a) là cách duy nhất để Nhà nước bảo vệ lợi ích thiết yếu trước mối nguy hiểm nghiêm trọng sắp xảy ra; và (b) không làm
tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích thiết yếu của Nhà nước hoặc các Bang đối với việc