KTCT Chuong 2 - 2024
KTCT Chuong 2 - 2024
KTCT Chuong 2 - 2024
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Sản phẩm để
trao đổi, mua
bán
Sản xuất
Khi nào hàng hoá
xuất hiện?
Phát
triển
Tại sao?
PCLĐXH là sự phân
chia LĐXH một cách
tự phát thành các
ngành nghề khác
nhau
Phân công lao
động xã hội
-PCLĐXH tạo ra sự
chuyên môn hóa LĐ
→ chuyên môn hóa
SX → trao đổi sản
phẩm → phụ thuộc
vào nhau
Tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu tư
nhân
Chế độ tư hữu =>
Sự tách biệt
tương đối về kinh
tế giữa những
người sản xuất
Chủ sở hữu có quyền
quyết định việc sử
dụng TLSX và sản
phẩm do họ sản xuất
ra
2. Hàng hoá
a. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
* Hàng hóa?
Có thể thỏa
mãn nhu cầu
của con người
* Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hoá
Giá trị
sử dụng
Giá trị
Giá trị sử dụng???
computi
JVC_Plug_N_Play_KT-SR2000
GTSD do những thuộc tính tự nhiên
của vật quy định, GTSD là phạm trù
vĩnh viễn
300 kg
=
1 cái
300kg
=
1 cái
=> Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
Giá trị là phạm trù mang tính lịch sử,
gắn liền với kinh tế hàng hoá
Thống nhất Hai thuộc tính tồn tại trong 1 hàng hoá
GTSD
& GT GTSD: Là thuộc tính tự nhiên
hàng GT: Là thuộc tính xã hội
hoá
GTSD: Mục đích của người mua
GT: Mục đích của người bán
thể ???
Là LĐ có ích dưới
1 hình thức cụ thể
của những nghề
nghiệp chuyên môn
nhất định
Là LĐ XH của người SX HH
khi đã gạt bỏ những hình thức cụ
thể của nó, hay đó chính là sự hao phí
sức LĐ nói chung (hao phí sức óc,
sức thần kinh và sức cơ bắp)
của người SX HH
Giá trị HH là lao động trừu tượng của người sản xuất HH kết tinh
trong HH (mặt chất của giá trị HH)
• Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng
hóa: Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và
lao động xã hội
• Biểu hiện của mâu thuẫn ???
- Sản phẩm sản xuất ra có thể phù hợp hoặc không
phù hợp với nhu cầu của xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất HH có
thể cao hoặc thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có
thể chấp nhận
• Mâu thuẫn biểu hiện rõ nhất khi khủng hoảng kinh
tế ở:
- Cung và cầu hàng hóa
- Sản xuất và tiêu dung
- Hàng và tiền
c. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị HH
• Giá trị hàng hoá? Lao động xã hội kết tinh trong hàng
hóa
• Chất GTHH là lao động trừu tượng của người SXHH kết
tinh trong HH
• Lượng giá trị HH là lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra HH quyết định, được tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết
• Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần
thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong
những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ
thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
Đó là thời gian lao động xã hội trung bình để sản xuất
ra HH
Ví dụ:
Nhóm I Hao phí cho SX được
1 ĐV HH là 2 giờ 200 ĐV HH
(200x2)+(550x3)+(100x4)+(50x5):
(200+550+100+50) = 3 h
Chú ý
• Lao động cá biệt: lượng lao động hao phí của mỗi
người để sản xuất ra HH
• Thời gian lao động cá biệt là thước đo lượng lao
động cá biệt, hay là thời gian lao động của mỗi
người để sản xuất ra HH
• Lao động xã hội cần thiết: theo đó lao động tạo
thành thực thể của giá trị, là thứ lao động giống
nhau của con người và là chi phí của cùng một
sức lao động của con người cho nên nó có tính
chất của một sức lao động xã hội trung bình.
* Các yếu tố cấu thành lượng giá trị HH
Gía trị ĐTLĐ (c2) Giá trị TLLĐ (c1) Lao động sống (v + m)
By.P.V.K
Lượng GTHH G = c + v + m
Cấu thành lượng giá trị của Hàng hóa
Ba yếu tố
Quy mô,
PP tổ chức
hiệu suất
quản lý
TLSX
Theo ước tính của Tổ chức Năng suất châu Á (AFO),
năng suất lao động của Việt Nam chỉ đạt mức 6,4 đô-la
trên một giờ làm việc, chỉ bằng 2/3 Philippines, và không
bằng 1/2 so với Thái Lan và 1/10 so với Singapore.
Cường độ lao động
• CĐLĐ là mức độ hao phí lao động trong một
đơn vị thời gian (hay mức độ khẩn trương, tích
cực, nặng nhọc của lao động)
• Lượng giá trị HH tỷ lệ nghịch với cường độ lao
động. Vì sao?
• Cường độ lao động tăng lên => hao phí lao
động cũng tăng lên => số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một thời gian tăng lên, tổng giá trị
sản phẩm tăng nhưng giá trị một sản phẩm
không đổi.
Trình độ TC,
quản lý
Cường độ
lao động
Giống nhau Đều thuộc “sức sản xuất của lao động”
Đều dẫn tới tăng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian
Khác nhau
Giá trị tổng sản phẩm Giá trị tổng sản
không đổi phẩm tăng lên
Lao động phức tạp: Lao động phải qua đào tạo,
huấn luyện
Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo được
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn
10kg thóc;
Hình thái 1 cái rìu;
Hình thái
giá trị mở 3kg chè;
1 m vải=10kg tiền
thóc
rộng 2 gr vàng; v.v…
= 1con cừu
Tiền điện
Tiền tín tử (pháp
dụng (trái định: VNĐ
Tiền ký hiệu phiếu…) trong ví
(tiền giấy…) MOMO;
Tiền kim không
loại quý pháp định:
(sắt, đồng, tiền số,
vàng, tiền ảo,…)
Tiền
hiện vật bạc..)
(vỏ sò…)
Bản chất của tiền
Hàng hóa
đóng vai trò
tiền tệ
Tiền là một hàng hóa đặc biệt tách ra từ thế giới hàng hóa,
đóng vai trò làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng
hóa khác; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hoá
b.Chức năng của tiền
Thước
đo giá trị
Phương
Tiền tệ tiện lưu
thế giới thông
Phương
Phương
tiện cất
tiện TT
trữ
Thước Tiền dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa
đo giá trị
Tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng,
nhưng không cần phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với
lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng.
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu
chuẩn giá cả
Phương tiện Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
lưu thông H–T–H
Phương
tiện Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế,
thanh trả tiền mua chịu hàng…
toán
Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện
thanh toán thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông sẽ
được triển khai như sau:
Nếu ký hiệu:
Gc- là tổng số giá cả hàng hóa bán chịu.
Tk- là tồng số tiền khấu trừ cho nhau.
Ttt- là tổng số tiền thanh toán đến kì hạn trả.
N – là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng
loại
G-(Gc+ Tk)+Ttt
T=
N
Tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất
Phương trữ
tiện cất
trữ Để thực hiện C/năng này, T phải đầy
đủ giá trị
Khi trao đổi vượt khỏi phạm vi quốc gia
Tiền tệ thế
giới Thực hiện chức năng này phải là tiền
có đầy đủ giá trị hoặc được công nhận
là thước đo giá trị, phương tiện lưu
thông, phương tiện thanh toán quốc tế
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường
hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường trong điều kiện hiện nay
• a. Dịch vụ: là một loại hàng hóa, nhưng là HH vô hình
• Đặc điểm của dịch vụ:
- Tính vô hình: không có đặc tính vật lý để người mua
kiểm chứng trước khi mua
- Tính đồng thời hay tính không thể chia tách giữa quá
trình SX và quá trình tiêu dùng
- Tính đa chủng loại: tiêu chuẩn DV ở các chủ thể khác
nhau rất khác nhau tùy thuộc vào kỳ vọng của NTD
- Tính không thể dự trữ
• Giá trị của DV: lao động xã hội tạo ra DV
• Giá trị sử dụng của DV: thỏa mãn nhu cầu của của
người mua dịch vụ
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số
yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều
kiện hiện nay
• Quan hệ trong trao đổi quyền sử dụng đất
• Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh
tiếng)
• Quan hệ trong trao đổi mua bán chứng
khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
* Các quan hệ trao đổi này có sự khác biệt với HH
thông thường ở chỗ: có giá trị sử dụng, có giá cả, có
thể trao đổi, mua bán nhưng không do hao phí lao
động trực tiếp như cách tạo ra các HH thông
thường khác
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
• Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo
cơ chế thị trường
• Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường,
chịu sự tác động điều tiết của các quy luật trên thị
trường.
* Nền kinh tế thị trường -Dựa trên nhiều hình thức sở hữu. Các
chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật
-Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối
KTTT tượng của mọi hoạt động SX kinh doanh
-Xuất hiện sở hữu NN, NN điều tiết nền
hỗn
kinh tế, cơ chế KT hỗn hợp.
hợp -Giá cả được hình thành theo nguyên tắc
thị trường
-Xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa
Kinh tế
thị -Dựa trên chế độ tư hữu lớn về TLSX
trường -Tỷ suất hàng hóa lớn.
KTTT
Kinh tự do -NN chưa can thiệp vào nền KT, cơ chế thị
tế HH trường tự điều chỉnh.
Kinh tế
HH -Dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về TLSX
giản -Hàng hóa chưa mang tính phổ biến, tồn tại xen
đơn kẽ với KT tự nhiên
Kinh
tế tự
-Tự sản xuất
cung
-Tự tiêu dùng
tự cấp
Đặc trưng phổ biến của kinh tế
thị trường
• Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế,
nhiều hình thức sở hữu, các chủ thể kinh tế
bình đẳng trước pháp luật
• Thị trường đóng vai trò quyết định trong
phân bổ nguồn lực xã hội
• Giá cả được hình thành theo nguyên tắc
thị trường
• Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước
quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế
Ưu thế
Tạo ra động lực
của nền mạnh mẽ cho sự
KTTT hình thành ý
tưởng mới của
các chủ thể kinh
tế
Tạo ra các
phương thức để
thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con Phát huy tốt nhất
người, từ đó tiềm năng của
thúc đẩy tiến bộ, mọi chủ thể, các
văn minh xã hội vùng miền cũng
như lợi thế quốc
gia trong quan hệ
với thế giới
Khuyết
tật của Xét trên phạm vi
toàn bộ nền SX
nền KTTT XH, nền KTTT
luôn tiềm ẩn
những rủi ro
khủng hoảng
Không tự khắc
phục được hiện Không tự khắc
tượng phân hóa phục được xu
sâu sắc trong xã hướng cạn kiệt tài
hội nguyên không thể
tái tạo, suy thoái
môi trường tự
nhiên môi trường
XH
B. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
* Quy luật giá trị
Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết
=
Yêu cầu của quy luật giá trị
Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phù hợp với
hao phí lao động xã hội cần thiết
Giá trị
Người nào
có hao phí
lao động cá Có lãi, lãi cao Người giầu
biệt ≤ hao phí
lao động XH
Phân hoá cần thiết
những người
sản xuất
Người nào
Không bù
có hao phí
đắp được
lao động cá Người nghèo
chi phi SX
biệt > hao phí
thua lỗ
lao động XH
phải phá sản
cần thiết
Tự phát nảy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
* Quy luật cung – cầu
Cung là tổng số HH có
ở thị trường hoặc có
khả năng thực tế cung
cấp cho thị trường
𝑷𝒙𝑸
𝑴=
𝑽
𝑷𝒙𝑸 − 𝑮𝟏 + 𝑮𝟐 + 𝑮𝟑
𝑴=
𝑽
Cạnh tranh là sự
ganh đua giữa
những chủ thể
kinh tế với nhau
nhằm có được
những ưu thế về
SX cũng như
tiêu thụ hàng
hóa để thu nhiều
lợi ích cho mình
Trong nền KTTT, cạnh tranh có thể diễn ra giữa
các chủ thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn
ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cạnh tranh giữa các chủ
thể kinh doanh trong cùng 1 ngành, cùng SX 1 loại hàng
hoá. Đây là 1 trong những phương thức để thực hiện lợi
ích của doanh nghiệp trong cùng 1 ngành SX.
Biện pháp : cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động giá trị cá biệt của hàng hoá < giá trị xã hội của
hàng hoá đó.
Kết quả: hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội) của
từng loại hàng hoá
Cạnh tranh giữa các ngành
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ
thể SX kinh doanh ở các ngành khác nhau. Đây cũng là
phương thức để thực hiện lợi ích của các chủ thể thuộc
các ngành SX khác nhau trong điều kiện kinh tế thị
trường.
Cạnh tranh
không lành
mạnh gây
lãng phí
Cạnh tranh nguồn lực
không lành xã hội
mạnh gây
tổn hại môi
trường kinh
doanh
Cạnh tranh
không lành
mạnh gây
tổn hại phúc
lợi xã hội
III. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường