Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                

Bàn chân vàng

giải thưởng bóng đá quốc tế

Bàn chân vàng (tiếng Anh: Golden Foot) là một giải thưởng bóng đá quốc tế được trao cho những cầu thủ chuyên nghiệp để ghi nhận về những đóng góp cho bóng đá và vinh danh những thành tích cá nhân, tập thể trong suốt sự nghiệp của họ. Giải thưởng chỉ được trao cho những cầu thủ ít nhất 28 tuổi còn đang thi đấu và mỗi người chỉ được nhận giải duy nhất một lần.[1]

Dấu chân kèm chữ ký của Francesco Totti tại Bàn chân vàng 2010

10 đề cử (gồm cả các danh thủ namnữ) được lựa chọn bởi một hội đồng gồm các nhà báo quốc tế dựa trên các tiêu chí là các cầu thủ ít nhất 28 tuổi và vẫn còn chơi bóng. Từ danh sách này, người chiến thắng được chọn ra bởi một cuộc bình chọn trực tuyến trên website của ban tổ chức tại địa chỉ www.goldenfoot.com và bất cứ ai quan tâm cũng có thể bỏ phiếu. Sau đó, buổi lễ trao giải thường diễn ra vào khoảng từ cuối tháng 9 đến giữa tháng 10 tại Monte Carlo, Monaco, những cầu thủ giành giải sẽ để lại vĩnh viễn một khuôn về dấu chân của mình ở "The Champions Promenade" (tạm dịch là Đại lộ những nhà vô địch) trên bờ biển của Công quốc Monaco. Giải được sáng lập bởi Hoàng gia Monaco cho nên trong buổi lễ trao giải các danh thủ thường sẽ được nhận giải từ người đại diện của Hoàng gia xứ Công quốc, ví dụ như năm 2011, Ông hoàng Albert II (người đang trị vì Hoàng gia Monaco) là người trao giải cho danh thủ Ryan Giggs đến từ xứ Wales của Manchester United F.C.

Từ năm 2009, luôn có một buổi đấu giá từ thiện đi kèm với các buổi lễ trao giải Bàn chân vàng. Cuộc đấu giá được tổ chức vào đêm Gala tại Hôtel de Paris, và số tiền giành được sẽ quyên góp cho quỹ phòng chống AIDS.

Tuy trong đề cử cũng có cả các nữ danh thủ nhưng tính đến nay vẫn chưa có nữ danh thủ nào giành được giải Bàn chân vàng.

Danh thủ hiện nay đang giữ giải là Cristiano Ronaldo đến từ Bồ Đào Nha của câu lạc bộ Juventus.

Người giành giải

sửa
Danh sách người giành giải Bàn chân vàng
Năm Danh thủ Câu lạc bộ Bầu chọn
2003   Baggio, RobertoRoberto Baggio   Brescia
2004   Nedvěd, PavelPavel Nedvěd   Juventus
2005   Shevchenko, AndriyAndriy Shevchenko   Milan
2006   Ronaldo   Real Madrid
2007   Del Piero, AlessandroAlessandro Del Piero   Juventus
2008   Carlos, RobertoRoberto Carlos   Fenerbahçe
2009   Ronaldinho   Milan 43,755
2010   Francesco Totti   Roma 25,738
2011   Ryan Giggs [2][3]   Manchester United
2012   Zlatan Ibrahimović   Paris Saint-Germain
2013   Didier Drogba   Galatasaray
2014   Andrés Iniesta[4]   Barcelona
2015   Samuel Eto'o[5]   Antalyaspor
2016   Gianluigi Buffon   Juventus
2017   Iker Casillas   Porto
2018   Edinson Cavani   Paris Saint-Germain
2019   Luka Modrić[6]   Real Madrid
2020   Cristiano Ronaldo   Juventus
2021   Mohamed Salah   Liverpool
2022   Robert Lewandowski   Barcelona

Theo quốc gia

sửa
Quốc gia Số lần
  Ý 4
  Brasil 3
  Tây Ban Nha 2
  Croatia 1
  Cộng hòa Séc 1
  Ba Lan 1
  Ukraina 1
  Ai Cập 1
  Wales 1
  Thụy Điển 1
  Bờ Biển Ngà 1
  Cameroon 1
  Uruguay 1
  Bồ Đào Nha 1

Theo câu lạc bộ

sửa
Câu lạc bộ Số lần
  Juventus 4
  Milan 2
  Paris Saint-Germain 2
  Barcelona 2
  Brescia 1
  Antalyaspor 1
  Fenerbahçe 1
  Galatasaray 1
  Manchester United 1
  Real Madrid 2
  Roma 1
  Porto 1
  Liveprool 1

Cầu thủ nữ giành giải

sửa

Một giải thưởng tương đương cho Bóng đá nữ được trao từ năm 2022 trở đi.[7]

Danh sách những người giành giải Bàn chân vàng Nữ
Năm Cầu thủ Câu lạc bộ
2022   Kosovare Asllani   Milan

Giải huyền thoại

sửa
  • Các giải huyền thoại (tiếng Anh: Golden Foot Legend Awards) thường được trao cho các danh thủ không còn thi đấu và đã khá cao tuổi ngoại trừ một số trường hợp như Javier Zanetti (khi anh vẫn còn thi đấu cho câu lạc bộ Inter Milan của Ý) năm 2011 và mỗi năm thì ban tổ chức thường trao giải cho khoảng từ 03 đến 06 huyền thoại.
  • Đáng chú ý trong số các huyền thoại đã nhận giải có duy nhất danh thủ Mia Hamm của Mỹ là nữ giới, cô nhận giải này năm 2014 và tất cả các danh thủ nhận giải huyền thoại đều được lấy khuôn dấu chân và lưu giữ ở The Champions Promenade.
  • Danh sách giải huyền thoại
    Năm Người giành giải Huyền thoại
    2003   Roberto Baggio   Diego Maradona
      Eusébio
      Gianni Rivera
      Just Fontaine
    2004   Pavel Nedvěd   Alfredo Di Stéfano
      Dino Zoff
      Michel Platini
    2005   Andriy Shevchenko   Francisco Gento
      George Best
      George Weah
      Gigi Riva
      Roberto Rivellino
    2006   Ronaldo   Alcides Ghiggia
      Ferenc Puskás
      Giacinto Facchetti
      Raymond Kopa
      Zico
    2007   Alessandro Del Piero   Gerd Müller
      Hristo Stoitchkov
      Mario Kempes
      Paolo Rossi
      Romário
    2008   Roberto Carlos   Aldair
      Igor Belanov
      Luis Suárez[8]
      Zinedine Zidane
    2009   Ronaldinho   Karl-Heinz Rummenigge
      Nilton Santos
      Oleg Blokhin
      René Higuita
      Zbigniew Boniek
    2010   Francesco Totti   Carlos Dunga
      Francisco Varallo
      Franz Beckenbauer
      Giancarlo Antognoni
      Hugo Sánchez
    2011   Ryan Giggs   Abedi Pele
      Javier Zanetti
      Luís Figo
      Rabah Madjer
      Ruud Gullit
    2012   Zlatan Ibrahimović   Eric Cantona
      Franco Baresi
      Lothar Matthäus
      Pelé (giải đặc biệt)[9]
    2013   Didier Drogba   Carlos Valderrama
      Jean-Pierre Papin
      Osvaldo Ardiles
    2014   Andrés Iniesta   Antonín Panenka
      Jean-Marie Pfaff
      Hakan Sukur
      Hidetoshi Nakata
      Mia Hamm
      Roger Milla
    2015   Samuel Eto'o   Gheorghe Hagi
      Daniel Passarella
      David Trezeguet
      Rinat Dasayev

    Tổng xếp hạng theo quốc gia

    sửa
    Quốc gia Số lần
      Brasil 10
      Ý 10
      Argentina 7
      Pháp 7
      Đức 4
      Tây Ban Nha 3
      Ukraina 3
      Bồ Đào Nha 2
      Cộng hòa Séc 2
      Colombia 2
      Cameroon 2
      Hà Lan 1
      Uruguay 1
      Wales 1
      Thụy Điển 1
      Bờ Biển Ngà 1
      Bắc Ireland 1
      Liberia 1
      Hungary 1
      Bulgaria 1
      Ba Lan 1
      México 1
      Ghana 1
      Algérie 1
      Bỉ 1
      Thổ Nhĩ Kỳ 1
      Nhật Bản 1
      Hoa Kỳ 1
      Nga 1
      România 1

    Xem thêm

    sửa

    Tham khảo

    sửa
    1. ^ “F.A.Q.” (bằng tiếng Ý). Golden Foot - The Champions Promenade. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
    2. ^ “Ryan Giggs” (bằng tiếng Anh). Golden Foot - The Champions Promenade. ngày 10 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
    3. ^ “Nhận giải Bàn chân vàng, Giggs tri ân Sir Alex”. Báo Đất Việt. ngày 10 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
    4. ^ “Iniesta vượt mặt Ronaldo giành giải Bàn chân vàng”. VnExpress. ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
    5. ^ Minh Hùng (ngày 23 tháng 9 năm 2015). “Samuel Eto'o nhận danh hiệu Bàn chân Vàng 2015”. Thethao247.vn - Người Đưa Tin. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
    6. ^ “Modric will add the Golden Foot to his trophy collection”. MARCA in English. Truy cập 10 tháng 12 năm 2023.
    7. ^ Théo, Théophile (26 tháng 12 năm 2022). “Kosovare Asllani, première Golden Foot féminine de l'histoire”. WORLD SPORTS ACTU (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2023.
    8. ^ “Luis Suárez” (bằng tiếng Anh). Golden Foot - The Champions Promenade. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
    9. ^ “Pelé "The King" to be crowned in Monte Carlo at the "Golden Foot" awards!” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.

    Liên kết ngoài

    sửa