Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Heart Shaker

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do SongVĩ.Bot II (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 03:56, ngày 17 tháng 9 năm 2024 (Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE)). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
"Heart Shaker"
Đĩa đơn của Twice
từ album Merry & Happy
Phát hành11 tháng 12 năm 2017
Thể loại
Thời lượng3:08
Hãng đĩaJYP Entertainment
Sáng tác
  • Galactika
  • David Amber
  • Sean Alexander
Thứ tự đĩa đơn của Twice
"Likey"
(2017)
"Heart Shaker"
(2017)
"Candy Pop"
(2018)
Video âm nhạc
"Heart Shaker" trên YouTube

Heart Shaker là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là đĩa đơn tiếng Hàn thứ tư của nhóm năm 2017.[2] Bài hát được JYP Entertainment phát hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2017 và do Genie Music phân phối.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 11 năm 2017, JYP Entertainment thông báo tái phát hành album phòng thu đầu tiên của Twice Twicetagram nhân dịp Giáng sinh với tựa đề Merry & Happy vào ngày 11 tháng 12. Ca khúc chủ đề Heart Shaker đã được tiết lộ vào ba ngày sau. Tên bài hát đã từng được hé lộ trong vài phân cảnh MV "Likey". Từ ngày 4-11 tháng 12, một số preview và teaser, kể cả lời bài hát đều được tiết lộ.[3][4][5] Album cùng với MV cho ca khúc chủ đề chính thức phát hành vào ngày 11 tháng 12. Nó cũng được phát hành dưới dạng tải nhạc số trên các trang web âm nhạc khác nhau.[6]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Heart Shaker được viết bởi nhóm sản xuất âm nhạc mang tên Galactika và đồng sáng tác bởi David Amber, người đã đồng sáng tác "Mystery" của Hyoyeon, và Sean Alexander, đồng sáng tác cho đĩa đơn "Lion Heart nghĩa là trái tim chú sư tử" của Girls 'Generation.[8][9][10]

Tamar Herman từ Billboard mô tả bài hát là một bản nhạc pop tươi sáng được phối hợp từ phần đệm nhạc guitar funky, twinkling synths (nhạc cụ điện tử nhấp nháy), và sự dung hòa mềm mại để tạo ra một cảm giác mùa đông cổ điển, nhưng với giai điệu lạc quan và phân bổ các câu hát và điệp khúc đầy sức sống".[2] Lời bài hát đề cập đến cảm xúc của một cô gái khi cô can đảm thú nhận với một người họ là người "làm thổn thức" (shaken) trái tim của cô.[11]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đoạn video teaser dài khoảng một phút dài cho Heart Shaker được phát hành vào ngày 4 tháng 12 năm 2017. Video cho thấy Twice trong trang phục áo thun tay dài màu trắng và quần jean biểu diễn đoạn điệp khúc của bài hát tại một gian hàng ở cửa hàng.[12][13] Cùng với việc phát hành album, phiên bản đầy đủ của video âm nhạc theo chủ đề trái tim đã được tải lên trực tuyến vào ngày 11 tháng 12. Không giống như các đĩa đơn tiếng Hàn trước đây, MV tập trung vào vũ đạo theo hai phong cách khác biệt, một bên là retro và một là đầy sức sống, sôi nổi. Phần kết của MV là sự nhân đôi số lượng thành viên trong một đoạn nhảy kết, mang đến mười tám thành viên Twice thông qua vũ đạo phản chiếu.[2]

Ngày 22 tháng 1 năm 2018, video âm nhạc đã đạt 100 triệu lượt xem trên Youtube, chỉ sau 41 ngày được đăng tải lên.[14] Nó cũng vượt 200 triệu lượt xem vào ngày 11 tháng 7, trở thành video âm nhạc thứ năm của Twice làm được điều này.[15]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 12 năm 2017, Twice đã phát sóng trực tiếp trên Naver V Live để chào mừng việc phát hành album với fan hâm mộ. Nhóm cũng tiết lộ vũ đạo đầy đủ của Heart Shaker. Ba ngày sau, nhóm tham dự Family Concert của SBS Love FM và biểu diễn live đầu tiên cho bài hát.[16][17][18]

Sau đó, Twice biểu diễn Heart Shaker trên các chương trình âm nhạc - Music Bank, Show! Music CoreInkigayo lần lượt vào ngày 15 đến 17 tháng 12.[19][20][21]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát ra mắt tại đầu bảng xếp hạng Digital Chart của Gaon và Kpop Hot 100 của Billboard Hàn Quốc.[22][23] Nó cũng đứng ở vị trí thứ 2 và thứ 4 lần lượt trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard và Billboard Japan Hot 100.[24][25]

Phiên bản tiếng Nhật

[sửa | sửa mã nguồn]

Album tổng hợp thứ hai của Twice #Twice2, được phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2019, bao gồm cả hai phiên bản tiếng Hàn và Nhật của "Heart Shaker". Phần lời bài hát tiếng Nhật được chấp bút bởi Risa Horie, Na.Zu.Na and Yu-ki Kokubo.[26]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017-18) Thứ hạng
cao nhất
Nhật Bản (Japan Hot 100)[25] 4
Japan Digital Singles Chart (Oricon)[27] 5
Philippines (Philippine Hot 100)[28] 10
Philippines (BillboardPH K-pop Top 5)[29] 1
Hàn Quốc (Gaon)[22] 1
Hàn Quốc (Kpop Hot 100)[23] 1
Mỹ World Digital Songs (Billboard)[24] 2

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2018) Thứ hạng
Nhật Bản (Japan Hot 100)[30] 41
Hàn Quốc (Gaon)[31] 38

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Gaon Chart Music Awards lần thứ 7 Bài hát của năm - Tháng 12 Đoạt giải [32]

Giải thưởng chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình Ngày Chú thích
M Countdown (Mnet) 21 tháng 12 năm 2017 [33]
28 tháng 12 năm 2017 [34]
Music Bank (KBS) 22 tháng 12 năm 2017 [35]
29 tháng 12 năm 2017 [36]
Show! Music Core (MBC) 23 tháng 12 năm 2017 [37]
13 tháng 1 năm 2018 [38]
Inkigayo (SBS) 24 tháng 12 năm 2017 [39]
31 tháng 12 năm 2017 [40]
7 tháng 1 năm 2018 [41]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “곡 정보 – Heart Shaker”. Melon (bằng tiếng Hàn). LOEN Entertainment. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b c Herman, Tamar. “TWICE Returns With 'Heart Shaker,' Fifth Single of 2017”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “TWICE to drop repackaged edition of 'Twicetagram' next month”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “Eight Vancouver Locations You Can Visit from K-pop's "Likey" Video”. Insode Vancouver. Inside Vancouver. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “TWICE shares new teasers for 'Heart Shaker'. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Benjamin, Jeff. “TWICE End Huge Year With Heartwarming 'Heart Shaker'. Fuse. Fuse, LLC. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Heart Shaker – Twice”. Genius. Genius Media Group Inc. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Merry & Happy”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). naver Corp. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ “David Amber”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). naver Corp. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “Sean Alexander”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). naver Corp. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Kim, Eun-ae. “美 언론 "트와이스 'Heart Shaker', 완벽한 팝 탄생..화려+발랄" 극찬”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ “TWICE drops teaser for new song 'Heart Shaker'. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ Herman, Tamar. “TWICE to return With 'Merry & Happy' Album, 'Heart Shaker' Single”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ “TWICE's 'Heart Shaker' music video tops 100 mln YouTube views”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ “TWICE's 2017 song 'Heart Shaker' surpasses 200 mln YouTube views”. Yonhap News. 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ Kim, Joo-yoon. “[V라이브] 트와이스 'Heart Shaker' 2017 마지막 '심쿵' 선물(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1 Korea. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  17. ^ '최초 공개' 하트 셰이커 무대서 리즈 갱신한 트와이스”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sport Seoul. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ “[국제포토] 트와이스 "음원 정상의 'heart shaker' 무대" (SBS 러브 FM 패밀리 콘서트)”. Kookje (bằng tiếng Hàn). Kookje Shinmun. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ Lee, Joo-hee. “트와이스, '뮤직뱅크' 컴백...상큼발랄한 트둥이들”. Naver (bằng tiếng Hàn). Hankook Ilbo. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ Jo, Yun-seon. '음악중심' 워너원, 4주 연속 1위...트와이스·소유 '컴백' [종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ Kim, Ji-won. '인가' 트와이스, 과즙美 쏟아지는 러블리걸”. Naver (bằng tiếng Hàn). Hankook Ilbo. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ a b “2017년 50주차 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  23. ^ a b “Kpop Hot 100: December 18, 2017 – December 24”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). Billboard Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  24. ^ a b “World Digital Song Sales”. Billboard Biz. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ a b “Billboard Japan Hot 100 – December 25, 2017”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ “【CD】 #TWICE2<通常盤/初回限定仕様>”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  27. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2017年12月25日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ “BillboardPH Hot 100 - January 1”. Billboard Philippines. Algo-Rhythm Communications Inc. 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  29. ^ “BillboardPH K-Pop Top 5 - January 5”. Billboard Philippines. Algo-Rhythm Communications Inc. 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  30. ^ “2018 Year-End Rankings”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ “2018년 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ Kim, Na-ra. “[7th 가온차트] 트와이스, 2관왕 기록..."너무 행복해요". Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  33. ^ Son, Ye-ji. '엠카운트다운', 트와이스 1위... 故종현 추모 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Tenasia. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ Park, Yoon-jin. “트와이스, 올해 '엠카' 마지막 1위...5관왕 달성 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ Park, Jin-young. '뮤직뱅크' 트와이스, 나얼 꺾고 1위..故샤이니 종현 추모[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ Jeong, Ji-won. “[공식입장] 트와이스, '뮤직뱅크'도 1위...역대 최다 35관왕 경신”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  37. ^ Jeong, Yoo-na. '음악중심' 트와이스, 태연 누르고 1위...벌써 3관왕[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ Son, Ye-ji. '음중' 트와이스, 방송출연無 1위... 인피니트·블락비·조권 컴백 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Tenasia. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  39. ^ “12월 넷째 주 인기가요 차트”. SBS Inkigayo (bằng tiếng Hàn). Seoul Broadcasting System. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  40. ^ “12월 다섯째 주 인기가요 차트”. SBS Inkigayo (bằng tiếng Hàn). Seoul Broadcasting System. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  41. ^ Seon, Mi-kyung. '인가' 트와이스, 새해 첫 생방송 1위..최초 6연속 트리플 크라운[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.