Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quark”
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20240705)) #IABot (v2.0.9.5) (GreenC bot |
|||
(Không hiển thị 119 phiên bản của 38 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
| bgcolour = |
| bgcolour = |
||
| name = Quark |
| name = Quark |
||
| image = [[Tập tin: |
| image = [[Tập tin:Proton quark structure.svg|300px|alt=Ba quả bóng màu (tượng trưng cho các hạt quark) nối thành cặp với nhau bởi các lò xo (tượng trưng cho các gluon), tất cả bên trong một vòng tròn màu xám (tượng trưng cho hạt proton). Các quả bóng có màu đỏ, xanh lá cây và xanh dương thể hiện màu tích của các quark tương ứng. Hai quả bóng màu đỏ và xanh dương được gắn nhãn "u" (quark lên) còn quả màu xanh lá cây có nhãn "d" (quark xuống). Thứ tự sắp xếp màu không quan trọng, chủ yếu thể hiện có ba màu hiện diện.]] |
||
| caption = [[Proton]], tổ hợp của 2 [[quark lên]] và 1 [[quark xuống]] |
| caption = [[Proton]], tổ hợp của 2 [[quark lên]] và 1 [[quark xuống]] |
||
| num_types = 6 ([[Quark lên|lên]], [[Quark xuống|xuống]], [[Quark duyên|duyên]], [[Quark lạ|lạ]], [[Quark đỉnh|đỉnh]], và [[Quark đáy|đáy]]) |
| num_types = 6 ([[Quark lên|lên]], [[Quark xuống|xuống]], [[Quark duyên|duyên]], [[Quark lạ|lạ]], [[Quark đỉnh|đỉnh]], và [[Quark đáy|đáy]]) |
||
| composition = [[Hạt |
| composition = [[Hạt sơ cấp]] |
||
| family = [[Fermion]] |
| family = [[Fermion]] |
||
| group = [[Hạt sơ cấp]] |
| group = [[Hạt sơ cấp]] |
||
| generation = [[#Bảng các tính chất|1]], [[#Bảng các tính chất|2]], [[#Bảng các tính chất|3]] |
| generation = [[#Bảng các tính chất|1]], [[#Bảng các tính chất|2]], [[#Bảng các tính chất|3]] |
||
| interaction = [[Tương tác điện từ|Điện từ]], [[hấp dẫn]], [[Tương tác mạnh|mạnh]], [[Tương tác yếu|yếu]] |
| interaction = [[Tương tác điện từ|Điện từ]], [[tương tác hấp dẫn|hấp dẫn]], [[Tương tác mạnh|mạnh]], [[Tương tác yếu|yếu]] |
||
| particle = Quark |
| particle = Quark |
||
| antiparticle = Phản quark |
| antiparticle = Phản quark |
||
| theorized = * [[Quark lên|u]], [[Quark xuống|d]], [[Quark lạ|s]]: [[Murray Gell-Mann|Gell-Mann]], [[George Zweig]] (1964)<br>* [[Quark duyên|c]]: [[Sheldon Lee Glashow|Glashow]], [[John Iliopoulos]], [[Luciano Maiani]] (1970)<br>* [[Quark đỉnh|t]], [[Quark đáy|b]]: [[ |
| theorized = * [[Quark lên|u]], [[Quark xuống|d]], [[Quark lạ|s]]: [[Murray Gell-Mann|Gell-Mann]], [[George Zweig]] (1964)<ref name="Carithers"/><br>* [[Quark duyên|c]]: [[Sheldon Lee Glashow|Glashow]], [[John Iliopoulos]], [[Luciano Maiani]] (1970)<ref name="C1970"/><br>* [[Quark đỉnh|t]], [[Quark đáy|b]]: [[Kobayashi Makoto (nhà vật lý)|Kobayashi]], [[Toshihide Maskawa|Maskawa]] (1973)<ref name="KM"/> |
||
| discovered = * [[Quark lên|u]], [[Quark xuống|d]], [[Quark lạ|s]]: [[SLAC]] (~1968)<br>* [[Quark duyên|c]]: {{nowrap|[[Burton Richter|Richter]] ([[Trung tâm Máy gia tốc tuyến tính Stanford|SLAC]])}} |
| discovered = * [[Quark lên|u]], [[Quark xuống|d]], [[Quark lạ|s]]: [[SLAC]] (~1968)<ref name="Bloom"/><br>* [[Quark duyên|c]]: {{nowrap|[[Burton Richter|Richter]] ([[Trung tâm Máy gia tốc tuyến tính Stanford|SLAC]])}}<ref name="BR1974"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
|author=J.-E. Augustin |
|||
|year=1974 |
|||
|title=Discovery of a Narrow Resonance in ''e''<sup>+</sup>''e''<sup>−</sup> Annihilation |
|||
|journal=[[Physical Review Letters]] |
|||
|volume=33 |page=1406 |
|||
|doi=10.1103/PhysRevLett.33.1406 |
|||
}}</ref> & {{nowrap|[[Samuel Chao Chung Ting|Ting]] ([[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven|BNL]])}} (1974)<ref name="T1974"> |
|||
{{chú thích tạp chí |
|||
|author=J.J. Aubert. |
|||
|year=1974 |
|||
|title=Experimental Observation of a Heavy Particle ''J'' |
|||
|journal=[[Physical Review Letters]] |
|||
|volume=33 |page=1404 |
|||
|doi=10.1103/PhysRevLett.33.1404 |
|||
}}</ref><br>* [[Quark đỉnh|t]]: [[Máy dò Va chạm ở Fermilab|CDF]] và [[Thí nghiệm D0|DØ]] hợp tác (1995)<ref name="Carithers"/><br>* [[Quark đáy|b]]: [[Leon Max Lederman|Lederman]] (1977)<ref name="LL1977"/> |
|||
| symbol = q |
| symbol = q |
||
| baryon number = {{frac|1|3}} |
| baryon number = {{frac|1|3}} |
||
Dòng 24: | Dòng 40: | ||
| num_spin_states = |
| num_spin_states = |
||
}} |
}} |
||
'''Quark''' ({{pron-en|ˈkwɔrk}} hay {{IPA-en|ˈkwɑrk|}}) ( |
'''Quark''' ({{pron-en|ˈkwɔrk}} hay {{IPA-en|ˈkwɑrk|}}) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại [[hạt sơ cấp|hạt cơ bản sơ cấp]] và là một thành phần cơ bản của [[vật chất]]. Các quark kết hợp với nhau tạo nên các [[hạt tổ hợp]] còn gọi là các [[hadron]], với những hạt ổn định nhất là [[proton]] và [[neutron]] – những hạt thành phần của [[hạt nhân nguyên tử]].<ref>{{Britannica|486323|Quark (subatomic particle)}}</ref> Do một hiệu ứng gọi là ''[[Giam hãm (vật lý)|sự giam hãm màu]]'', các quark không bao giờ được tìm thấy đứng riêng rẽ; chúng chỉ có thể tìm thấy bên trong các hadron.<ref name="HyperphysicsConfinment"> |
||
{{chú thích web |
|||
|author= |
|||
|title=Quark (subatomic particle) |
|||
|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/486323/quark |
|||
|publisher=Encyclopedia Britannica |
|||
|year= |
|||
|accessdate=2008-06-29 |
|||
}}</ref> Do một hiệu ứng gọi là ''[[Giam hãm (vật lý)|sự giam hãm màu]]'', các quark không bao giờ tìm thấy đứng riêng rẽ; chúng chỉ có thể tìm thấy bên trong các hadron.<ref name="HyperphysicsConfinment"> |
|||
{{cite web |
|||
|author=R. Nave |
|author=R. Nave |
||
|title=Confinement of Quarks |
|title=Confinement of Quarks |
||
Dòng 39: | Dòng 48: | ||
|publisher=Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn |
|publisher=Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn |
||
|year= |
|year= |
||
|access-date =ngày 29 tháng 6 năm 2008 |
|||
|accessdate=2008-06-29 |
|||
}}</ref><ref name="HyperphysicsBagModel"> |
}}</ref><ref name="HyperphysicsBagModel"> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
|author=R. Nave |
|author=R. Nave |
||
|title=Bag Model of Quark Confinement |
|title=Bag Model of Quark Confinement |
||
Dòng 48: | Dòng 57: | ||
|publisher=Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn |
|publisher=Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn |
||
|year= |
|year= |
||
|access-date =ngày 29 tháng 6 năm 2008 |
|||
|accessdate=2008-06-29 |
|||
}}</ref> Với lý do này, rất nhiều điều về các quark được biết đến đã được dẫn ra từ các hadron chúng tổ hợp lên. |
}}</ref> Với lý do này, rất nhiều điều về các quark được biết đến đã được dẫn ra từ các hadron chúng tổ hợp lên. |
||
Có |
Có sáu loại quark, còn được biết đến là ''[[hương (vật lý hạt)|hướng]]'': [[Quark lên|lên]] (u), [[Quark xuống|xuống]] (d), [[Quark duyên|duyên]] (c), [[Quark lạ|lạ]] (s), [[Quark đỉnh|đỉnh]] (t), và [[Quark đáy|đáy]] (b).<ref name="HyperphysicsQuark"> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
|author=R. Nave |
|author=R. Nave |
||
|title=Quarks |
|title=Quarks |
||
Dòng 59: | Dòng 68: | ||
|publisher=Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn |
|publisher=Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn |
||
|year= |
|year= |
||
|access-date =ngày 29 tháng 6 năm 2008 |
|||
|accessdate=2008-06-29 |
|||
}}</ref> Các quark lên (u) và quark xuống (d) có khối lượng nhỏ nhất trong các quark. Các quark nặng hơn nhanh chóng biến đổi sang các quark u và d thông qua một quá trình [[phân rã hạt]]: sự biến đổi từ một trạng thái khối lượng cao hơn sang trạng thái khối lượng thấp hơn. Vì điều này, các quark u và d nói chung là ổn định và thường gặp nhất trong [[vũ trụ]], trong khi các quark duyên (c), lạ (s), đỉnh (t), và đáy (b) chỉ có thể được tạo ra trong va chạm [[vật lý |
}}</ref> Các quark lên (u) và quark xuống (d) có khối lượng nhỏ nhất trong các quark. Các quark nặng hơn nhanh chóng biến đổi sang các quark u và d thông qua một quá trình [[phân rã hạt]]: sự biến đổi từ một trạng thái khối lượng cao hơn sang trạng thái khối lượng thấp hơn. Vì điều này, các quark u và d nói chung là ổn định và thường gặp nhất trong [[vũ trụ]], trong khi các quark duyên (c), lạ (s), đỉnh (t), và đáy (b) chỉ có thể được tạo ra trong va chạm [[vật lý hạt|năng lượng cao]] (như trong các [[bức xạ vũ trụ|tia vũ trụ]] và trong các [[máy gia tốc hạt]]). |
||
Các quark có rất nhiều tính chất nội tại, bao gồm [[điện tích]], [[màu tích]] |
Các quark có rất nhiều tính chất nội tại, bao gồm [[điện tích]], [[màu tích]], [[spin]], và [[khối lượng]]. Các quark là những hạt cơ bản duy nhất trong [[mô hình chuẩn]] của [[vật lý hạt]] đều tham gia vào bốn [[tương tác cơ bản]] ([[tương tác điện từ|điện từ]], [[tương tác hấp dẫn|hấp dẫn]], [[tương tác mạnh|mạnh]], và [[tương tác yếu|yếu]]), cũng như là các hạt cơ bản có điện tích không phải là một [[số nguyên]] lần của [[điện tích nguyên tố]]. Đối với mỗi vị quark có tương ứng với một loại [[phản hạt]], gọi là ''phản quark'', mà chỉ khác với các quark ở một số tính chất có [[độ lớn bằng nhau nhưng ngược dấu]]. |
||
[[Mô hình quark]] đã được các nhà vật lý [[Murray Gell-Mann]] và [[George Zweig]] đề xuất độc lập nhau năm 1964.<ref name="Carithers"> |
[[Mô hình quark]] đã được các nhà vật lý [[Murray Gell-Mann]] và [[George Zweig]] đề xuất độc lập nhau năm 1964.<ref name="Carithers"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=B. Carithers, P. Grannis |
|author=B. Carithers, P. Grannis |
||
|title=Discovery of the Top Quark |
|title=Discovery of the Top Quark |
||
Dòng 73: | Dòng 82: | ||
|publisher=[[SLAC]] |
|publisher=[[SLAC]] |
||
|year=1995 |
|year=1995 |
||
|access-date =ngày 23 tháng 9 năm 2008 |
|||
|accessdate=2008-09-23 |
|||
}}</ref> Các quark được đưa ra như là một phần trong biểu đồ sắp xếp cho các hadron, và có rất ít chứng cứ về sự tồn tại của chúng cho đến tận năm 1968.<ref name="Bloom"> |
}}</ref> Các quark được đưa ra như là một phần trong biểu đồ sắp xếp cho các hadron, và có rất ít chứng cứ về sự tồn tại của chúng cho đến tận năm 1968.<ref name="Bloom"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=E.D. Bloom |
|author=E.D. Bloom |
||
|title=High-Energy Inelastic ''e''–''p'' Scattering at 6° and 10° |
|title=High-Energy Inelastic ''e''–''p'' Scattering at 6° and 10° |
||
Dòng 83: | Dòng 92: | ||
|doi=10.1103/PhysRevLett.23.930 |
|doi=10.1103/PhysRevLett.23.930 |
||
}}</ref><ref name="Breidenbach"> |
}}</ref><ref name="Breidenbach"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=M. Breidenbach |
|author=M. Breidenbach |
||
|title=Observed Behavior of Highly Inelastic Electron–Proton Scattering |
|title=Observed Behavior of Highly Inelastic Electron–Proton Scattering |
||
Dòng 90: | Dòng 99: | ||
|year=1969 |
|year=1969 |
||
|doi=10.1103/PhysRevLett.23.935 |
|doi=10.1103/PhysRevLett.23.935 |
||
}}</ref> Cả |
}}</ref> Cả sáu quark đều đã được quan sát trong các [[máy gia tốc hạt|máy gia tốc]] thực nghiệm; quark cuối cùng được khám phá là quark đỉnh (t) được quan sát tại [[Fermilab]] năm 1995.<ref name="Carithers"/> |
||
== Phân loại == |
== Phân loại == |
||
{{Xem thêm|Mô hình chuẩn}} |
{{Xem thêm|Mô hình chuẩn}} |
||
[[Mô hình chuẩn]] là một mô hình lý thuyết miêu tả mọi [[hạt cơ bản]] được biết đến hiện nay, cũng như về hạt chưa quan sát được, <ref group="nb">đến tháng 7 |
[[Mô hình chuẩn]] là một mô hình lý thuyết miêu tả mọi [[hạt cơ bản]] được biết đến hiện nay, cũng như về hạt chưa quan sát được, <ref group="nb">đến tháng 7 năm 2009.</ref> [[hạt Higgs|boson Higgs]].<ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=C. Amsler |
|author=C. Amsler ([[Nhóm Dữ liệu Hạt]]) |
||
|title= Higgs Bosons: Theory and Searches |
|title= Higgs Bosons: Theory and Searches |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2009/reviews/rpp2009-rev-higgs-boson.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2009/reviews/rpp2009-rev-higgs-boson.pdf |
||
Dòng 103: | Dòng 112: | ||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
||
}}</ref> Mô hình này gồm sáu [[ |
}}</ref> Mô hình này gồm sáu [[hương (vật lý hạt)|hương]] quark, tên gọi là (q), [[quark lên]] (u), [[quark xuống]] (d), [[quark duyên]] (c), [[quark lạ]] (s), [[quark đỉnh]] (t), và [[quark đáy]] (b).<ref name="HyperphysicsQuark"/> [[Phản hạt]] của quark được gọi là ''phản quark'', và được ký hiệu bởi dấu gạch ngang bên trên cho mỗi quark tương ứng, như {{SubatomicParticle|up antiquark}} cho phản quark trên (u). Nói chung đối với [[phản vật chất]], các phản quark có cùng khối lượng, [[thời gian sống trung bình (vật lý)|thời gian sống trung bình]], spin tương ứng với quark của nó, nhưng có điện tích và các [[tích (vật lý)|tích]] khác có dấu ngược lại.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=S.S.M. Wong |
|author=S.S.M. Wong |
||
|title=Introductory Nuclear Physics |
|title=Introductory Nuclear Physics |
||
|url=https://archive.org/details/introductorynucl00wong_442 |
|||
|edition=lần 2 |
|edition=lần 2 |
||
|page=[https://archive.org/details/introductorynucl00wong_442/page/n39 30] |
|||
|page=30 |
|||
|publisher=Wiley Interscience |
|publisher=Wiley Interscience |
||
|year=1998 |
|year=1998 |
||
|isbn=0-471-23973-9 |
|isbn=0-471-23973-9 |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
[[Tập tin:Standard Model of Elementary Particles |
[[Tập tin:Standard Model of Elementary Particles.svg|nhỏ|400px|trái|Sáu hạt trong [[Mô hình chuẩn]] là các quark (màu tím). Ba cột đầu tiên tạo thành các ''[[thế hệ (vật lý hạt)|thế hệ]]'' của vật chất. Cột thứ tư là các hạt trường.|alt=Bảng 4x4 các hạt cơ bản. Trong ba cột đầu tiên, hai hàng chứa các quark và hai lepton. Trong mỗi cột của hai hàng trên cùng tương ứng gồm các quark lên (u) và xuống (d), quark duyên (c) và lạ (s), quark đỉnh (t) và đáy (b), và photon (γ) và gluon (g). Trong mỗi cột của hai hàng dưới cùng tương ứng chứa neutrino electron (ν sub e) và electron (e), neutrino muon (ν sub μ) và muon (μ), và neutrino tau (ν sub τ) và tau (τ), và boson điện yếu Z sup 0 và W sup ±. Khối lượng, điện tích, và spin được liệt kê cho mỗi hạt.]] |
||
Các quark là những hạt có [[spin-½|spin-{{frac|1|2}}]], hàm ý rằng chúng là các hạt [[fermion]] tuân theo [[định luật thống kê spin]]. Chúng cũng tuân theo [[nguyên lý loại trừ Pauli]], nói rằng không có 2 fermion nào có thể đồng thời chiếm cùng một [[trạng thái lượng tử]]. Điều này ngược hẳn với các hạt [[boson]] (các hạt với spin nguyên), bất kì số lượng hạt nào cũng có thể chiếm cùng một trạng thái.<ref> |
Các quark là những hạt có [[spin-½|spin-{{frac|1|2}}]], hàm ý rằng chúng là các hạt [[fermion]] tuân theo [[định luật thống kê spin]]. Chúng cũng tuân theo [[nguyên lý loại trừ Pauli]], nói rằng không có 2 fermion nào có thể đồng thời chiếm cùng một [[trạng thái lượng tử]]. Điều này ngược hẳn với các hạt [[boson]] (các hạt với spin nguyên), bất kì số lượng hạt nào cũng có thể chiếm cùng một trạng thái.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=K.A. Peacock |
|author=K.A. Peacock |
||
|title=The Quantum Revolution |
|title=The Quantum Revolution |
||
|url=https://archive.org/details/quantumrevolutio0000peac |
|||
|page=125 |
|||
|page=[https://archive.org/details/quantumrevolutio0000peac/page/125 125] |
|||
|publisher=[[Nhà xuất bản Greenwood]] |
|publisher=[[Nhà xuất bản Greenwood]] |
||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|isbn=031333448X |
|isbn=031333448X |
||
}}</ref> Không giống như các [[lepton]], các quark có một đặc tính là [[màu tích]], làm cho chúng tham gia vào [[tương tác mạnh]]. Kết quả của lực hút giữa các quark khác nhau |
}}</ref> Không giống như các [[lepton]], các quark có một đặc tính là [[màu tích]], làm cho chúng tham gia vào [[tương tác mạnh]]. Kết quả của lực hút giữa các quark khác nhau hình thành lên các hạt tổ hợp gọi là các ''[[hadron]]'' (xem "[[#Tương tác mạnh và màu tích|Tương tác mạnh và màu tích]] bên dưới). |
||
Các quark xác định lên các [[số lượng tử]] của các hadron được gọi là ''các quark hóa trị''; ngoài điều này, bất kì một hadron có thể chứa một số vô hạn các [[hạt ảo]] (hay ''[[#Biển quark|biển]]'') quark, phản quark, và các [[gluon]] không ảnh hưởng đến số lượng tử của các hadron.<ref> |
Các quark xác định lên các [[số lượng tử]] của các hadron được gọi là ''các quark hóa trị''; ngoài điều này, bất kì một hadron có thể chứa một số vô hạn các [[hạt ảo]] (hay ''[[#Biển quark|biển]]'') quark, phản quark, và các [[gluon]] không ảnh hưởng đến số lượng tử của các hadron.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=B. Povh, C. Scholz, K. Rith, F. Zetsche |
|author=B. Povh, C. Scholz, K. Rith, F. Zetsche |
||
|title=Particles and Nuclei |
|title=Particles and Nuclei |
||
|url=https://archive.org/details/particlesnucleii0006unse_l5e5 |
|||
|page=98 |
|||
|page=[https://archive.org/details/particlesnucleii0006unse_l5e5/page/98 98] |
|||
|publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |
|publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |
||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|isbn=3540793674 |
|isbn=3540793674 |
||
}}</ref> Có hai họ hadron: [[baryon]], với ba quark hóa trị; và [[meson]], với một quark và một phản quark hóa trị..<ref>Phần 6.1 trong |
}}</ref> Có hai họ hadron: [[baryon]], với ba quark hóa trị; và [[meson]], với một quark và một phản quark hóa trị..<ref>Phần 6.1 trong |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=P.C.W. Davies |
|author=P.C.W. Davies |
||
|title=The Forces of Nature |
|title=The Forces of Nature |
||
Dòng 141: | Dòng 153: | ||
|isbn=052122523X |
|isbn=052122523X |
||
}}</ref> Những baryon hay gặp nhất là [[proton]] và [[neutron]], các viên gạch của [[hạt nhân nguyên tử]].<ref name="Knowing"> |
}}</ref> Những baryon hay gặp nhất là [[proton]] và [[neutron]], các viên gạch của [[hạt nhân nguyên tử]].<ref name="Knowing"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M. Munowitz |
|author=M. Munowitz |
||
|title=Knowing |
|title=Knowing |
||
|url=https://archive.org/details/knowingnatureofp0000muno |
|||
|page=35 |
|||
|page=[https://archive.org/details/knowingnatureofp0000muno/page/35 35] |
|||
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Oxford |
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Oxford |
||
|year=2005 |
|year=2005 |
||
|isbn=0195167376 |
|isbn=0195167376 |
||
}}</ref> Có rất nhiều hadron đã được biết đến (xem [[danh sách các baryon]] và [[danh sách các meson]]), hầu hết chúng khác nhau là do thành phần các quark và các tính chất của quark trong các hạt này. Sự tồn tại của các [[hadron ngoại lai|hadron "ngoại lai"]] với nhiều hơn các quark hóa trị, như các [[tetraquark]] ({{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}) và các [[pentaquark]] ({{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}), đã được phỏng đoán<ref name="PDGTetraquarks"> |
}}</ref> Có rất nhiều hadron đã được biết đến (xem [[danh sách các baryon]] và [[danh sách các meson]]), hầu hết chúng khác nhau là do thành phần các quark và các tính chất của quark trong các hạt này. Sự tồn tại của các [[hadron ngoại lai|hadron "ngoại lai"]] với nhiều hơn các quark hóa trị, như các [[tứ quark|tetraquark]] ({{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}) và các [[ngũ quark|pentaquark]] ({{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}), đã được phỏng đoán<ref name="PDGTetraquarks"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=W.-M. Yao |
|author=W.-M. Yao ([[Nhóm Dữ liệu Hạt]]) |
||
|title=Review of Particle Physics: Pentaquark Update |
|title=Review of Particle Physics: Pentaquark Update |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2006/reviews/theta_b152.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2006/reviews/theta_b152.pdf |
||
Dòng 158: | Dòng 171: | ||
|doi=10.1088/0954-3899/33/1/001 |
|doi=10.1088/0954-3899/33/1/001 |
||
}}</ref> nhưng vẫn chưa được chứng minh.<ref group="nb">Một vài nhóm nghiên cứu đã chứng minh sự tồn tại của các tetraquark và pentaquark trong đầu thập niên 2000. Trong khi hiện tại vẫn đang tranh cãi về các tetraquark, mọi hạt ứng cử cho pentaquark đều đã được khẳng định là không tồn tại.</ref><ref name="PDGTetraquarks"/><ref> |
}}</ref> nhưng vẫn chưa được chứng minh.<ref group="nb">Một vài nhóm nghiên cứu đã chứng minh sự tồn tại của các tetraquark và pentaquark trong đầu thập niên 2000. Trong khi hiện tại vẫn đang tranh cãi về các tetraquark, mọi hạt ứng cử cho pentaquark đều đã được khẳng định là không tồn tại.</ref><ref name="PDGTetraquarks"/><ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=C. Amsler |
|author=C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) |
||
|title=Review of Particle Physics: Pentaquarks |
|title=Review of Particle Physics: Pentaquarks |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/reviews/pentaquarks_b801.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/reviews/pentaquarks_b801.pdf |
||
Dòng 166: | Dòng 179: | ||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
||
}} <br />{{ |
}} <br />{{chú thích tạp chí |
||
|author=C. Amsler |
|author=C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) |
||
|title=Review of Particle Physics: New Charmonium-Like States |
|title=Review of Particle Physics: New Charmonium-Like States |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/reviews/rpp2008-rev-new-charmonium-like-states.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/reviews/rpp2008-rev-new-charmonium-like-states.pdf |
||
Dòng 174: | Dòng 187: | ||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
||
}} <br />{{ |
}} <br />{{chú thích sách |
||
|author=E.V. Shuryak |
|author=E.V. Shuryak |
||
|title=The QCD Vacuum, Hadrons and Superdense Matter |
|title=The QCD Vacuum, Hadrons and Superdense Matter |
||
Dòng 183: | Dòng 196: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Các fermion cơ bản được nhóm lại thành ba [[thế hệ (vật lý hạt)|thế hệ]], mỗi thế hệ bao gồm hai lepton và hai quark. Thế hệ đầu tiên bao gồm quark lên u và quark xuống d, thế hệ thứ hai gồm quark lạ s và quark duyên c, và thế hệ thứ ba gồm quark đỉnh t và quark đáy b. Tất cả những tìm kiếm cho thế hệ thứ tư gồm các quark và những fermion cơ bản khác đều đã thất bại,<ref>{{ |
Các fermion cơ bản được nhóm lại thành ba [[thế hệ (vật lý hạt)|thế hệ]], mỗi thế hệ bao gồm hai lepton và hai quark. Thế hệ đầu tiên bao gồm quark lên u và quark xuống d, thế hệ thứ hai gồm quark lạ s và quark duyên c, và thế hệ thứ ba gồm quark đỉnh t và quark đáy b. Tất cả những tìm kiếm cho thế hệ thứ tư gồm các quark và những fermion cơ bản khác đều đã thất bại,<ref>{{chú thích tạp chí |
||
|author=C. Amsler |
|author=C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) |
||
|title=Review of Particle Physics: b′ (4th Generation) Quarks, Searches for |
|title=Review of Particle Physics: b′ (4th Generation) Quarks, Searches for |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/listings/q008.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/listings/q008.pdf |
||
Dòng 192: | Dòng 205: | ||
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
||
}} <br /> |
}} <br /> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=C. Amsler |
|author=C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) |
||
|title=Review of Particle Physics: t′ (4th Generation) Quarks, Searches for |
|title=Review of Particle Physics: t′ (4th Generation) Quarks, Searches for |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/listings/q009.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/listings/q009.pdf |
||
Dòng 200: | Dòng 213: | ||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
|doi=10.1016/j.physletb.2008.07.018 |
||
}}</ref> và có một chứng cứ gián tiếp mạnh cho thấy không thể tồn tại nhiều hơn ba thế hệ.<ref group="nb">Chứng cứ trực tiếp dựa trên cơ sở [[độ rộng cộng hưởng]] của các [[ |
}}</ref> và có một chứng cứ gián tiếp mạnh cho thấy không thể tồn tại nhiều hơn ba thế hệ.<ref group="nb">Chứng cứ trực tiếp dựa trên cơ sở [[độ rộng cộng hưởng]] của các [[Boson W và Z|{{SubatomicParticle|Z boson0}} boson]], nó giới hạn khối lượng của neutrino thuộc thế hệ thứ 4 phải lớn hơn ~{{val|45|u=GeV/c2}}. Đây là một giới hạn quá cao so với ba thế hệ neutrino trước, mà khối lượng lớn nhất không vượt quá {{val|2|u=MeV/c2}}.</ref><ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=D. Decamp |
|author=D. Decamp |
||
|title=Determination of the number of light neutrino species |
|title=Determination of the number of light neutrino species |
||
Dòng 209: | Dòng 222: | ||
|doi=10.1016/0370-2693(89)90704-1 |
|doi=10.1016/0370-2693(89)90704-1 |
||
}} <br /> |
}} <br /> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=A. Fisher |
|author=A. Fisher |
||
|title=Searching for the Beginning of Time: Cosmic Connection |
|title=Searching for the Beginning of Time: Cosmic Connection |
||
Dòng 218: | Dòng 231: | ||
|doi= |
|doi= |
||
}} <br /> |
}} <br /> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=J.D. Barrow |
|author=J.D. Barrow |
||
|title=The Origin of the Universe |
|title=The Origin of the Universe |
||
|url=https://archive.org/details/originofuniverse00unse |
|||
|chapter=The Singularity and Other Problems |
|chapter=The Singularity and Other Problems |
||
|pages= |
|pages= |
||
Dòng 228: | Dòng 242: | ||
|publisher=Basic Books |
|publisher=Basic Books |
||
|isbn=978-0465053148 |
|isbn=978-0465053148 |
||
}}</ref> Các hạt trong thế hệ cao hơn thường có khối lượng lớn hơn và ít ổn định hơn, làm cho chúng [[phân rã hạt|phân rã]] thành các hạt ở thế hệ thấp hơn do tác động của các [[tương tác yếu]]. Chỉ có thế hệ thứ nhất (các quark u và d) là thường gặp trong tự nhiên. Các quark nặng hơn chỉ có thể được tạo ra trong các va chạm năng lượng cao (như trong quá trình va chạm của các [[tia vũ trụ]]), và phân rã rất nhanh; tuy nhiên, chúng được nghĩ là đã có mặt trong một thời gian rất ngắn sau [[Big Bang]], khi vũ trụ trong trạng thái rất nóng và đậm đặc ([[kỉ nguyên quark]]). Những nghiên cứu về những quark nặng hơn được thực hiện trong các điều kiện nhân tạo, như trong các [[máy gia tốc hạt]].<ref> |
}}</ref> Các hạt trong thế hệ cao hơn thường có khối lượng lớn hơn và ít ổn định hơn, làm cho chúng [[phân rã hạt|phân rã]] thành các hạt ở thế hệ thấp hơn do tác động của các [[tương tác yếu]]. Chỉ có thế hệ thứ nhất (các quark u và d) là thường gặp trong tự nhiên. Các quark nặng hơn chỉ có thể được tạo ra trong các va chạm năng lượng cao (như trong quá trình va chạm của các [[bức xạ vũ trụ|tia vũ trụ]]), và phân rã rất nhanh; tuy nhiên, chúng được nghĩ là đã có mặt trong một thời gian rất ngắn sau [[Vụ Nổ Lớn|Big Bang]], khi vũ trụ trong trạng thái rất nóng và đậm đặc ([[kỷ nguyên quark|kỉ nguyên quark]]). Những nghiên cứu về những quark nặng hơn được thực hiện trong các điều kiện nhân tạo, như trong các [[máy gia tốc hạt]].<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=D.H. Perkins |
|author=D.H. Perkins |
||
|title=Particle Astrophysics |
|title=Particle Astrophysics |
||
Dòng 238: | Dòng 252: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Có điện tích, khối lượng, màu tích, và hương, các quark là các hạt cơ bản duy nhất được biết đến có tham gia vào cả |
Có điện tích, khối lượng, màu tích, và hương, các quark là các hạt cơ bản duy nhất được biết đến có tham gia vào cả bốn [[tương tác cơ bản]] của vật lý học hiện nay: [[tương tác điện từ]], [[tương tác hấp dẫn]], [[tương tác mạnh]] và [[tương tác yếu]].<ref name="Knowing" /> Tuy nhiên, tương tác hấp dẫn là quá nhỏ trong thang đo hạt hạ nguyên tử, và nó không được miêu tả trong Mô hình chuẩn. |
||
Xem [[#Bảng các tính chất|bảng các tính chất bên dưới]] để có tổng quan hoàn thiện về tính chất của sáu vị quark. |
Xem [[#Bảng các tính chất|bảng các tính chất bên dưới]] để có tổng quan hoàn thiện về tính chất của sáu vị quark. |
||
== Lịch sử == |
== Lịch sử == |
||
[[Tập tin:Murray Gell-Mann.jpg|phải|nhỏ|upright|[[Murray Gell-Mann]], một trong những người đề xuất |
[[Tập tin:Murray Gell-Mann.jpg|phải|nhỏ|upright|[[Murray Gell-Mann]], một trong những người đề xuất mô hình quark năm 1964]] |
||
Mô hình quark đã được hai nhà vật lý [[Murray Gell-Mann]]<ref name="Gell-Man1964"> |
Mô hình quark đã được hai nhà vật lý [[Murray Gell-Mann]]<ref name="Gell-Man1964"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=M. Gell-Mann |
|author=M. Gell-Mann |
||
|title=A Schematic Model of Baryons and Mesons |
|title=A Schematic Model of Baryons and Mesons |
||
Dòng 254: | Dòng 267: | ||
|doi=10.1016/S0031-9163(64)92001-3 |
|doi=10.1016/S0031-9163(64)92001-3 |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
và [[George Zweig]]<ref name="Zweig1964a"> |
và [[George Zweig]]<ref name="Zweig1964a">{{chú thích tạp chí |
||
{{cite journal |
|||
|author=G. Zweig |
|author=G. Zweig |
||
|title=An SU(3) Model for Strong Interaction Symmetry and its Breaking |
|title=An SU(3) Model for Strong Interaction Symmetry and its Breaking |
||
|journal=CERN Report No.8182/TH.401 |
|journal=CERN Report No.8182/TH.401 |
||
|url=http:// |
|url=http://cds.cern.ch/record/570209/files/cern-th-412.pdf |
||
|year=1964 |
|year=1964 |
||
|access-date=2013-01-04 |
|||
}}</ref><ref name="Zweig1964b"> |
|||
|archive-date=2019-10-16 |
|||
{{cite journal |
|||
|archive-url=https://web.archive.org/web/20191016024321/http://cds.cern.ch/record/570209/files/CERN-TH-412.pdf |
|||
}}</ref><ref name="Zweig1964b"> |
|||
{{chú thích tạp chí |
|||
|author=G. Zweig |
|author=G. Zweig |
||
|title=An SU(3) Model for Strong Interaction Symmetry and its Breaking: II |
|title=An SU(3) Model for Strong Interaction Symmetry and its Breaking: II |
||
|journal=CERN Report No.8419/TH.412 |
|journal=CERN Report No.8419/TH.412 |
||
|url=http://lib-www.lanl.gov/la-pubs/00323548.pdf |
|url=<!--http://lib-www.lanl.gov/la-pubs/00323548.pdf-->http://library.lanl.gov/cgi-bin/getfile?00323548.pdf |
||
|year=1964 |
|year=1964 |
||
}}</ref> đề xuất một cách độc lập vào năm 1964.<ref name="Carithers" /> Đề xuất được đưa ra ngay sau khi Gell-Mann đưa ra công thức của hệ thống phân loại hạt còn gọi là ''[[Bát |
}}</ref> đề xuất một cách độc lập vào năm 1964.<ref name="Carithers" /> Đề xuất được đưa ra ngay sau khi Gell-Mann đưa ra công thức của hệ thống phân loại hạt còn gọi là ''[[Bát Chính Đạo (vật lý)|Bát Chính Đạo]]'' năm 1961—hay, theo thuật ngữ vật lý, [[đối xứng vị]] [[SU(3)]].<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M. Gell-Mann |
|author=M. Gell-Mann |
||
|year=2000 |origyear=1964 |
|year=2000 |origyear=1964 |
||
Dòng 284: | Dòng 299: | ||
|work=[[Synchroton Laboratory]] Report CTSL-20 |
|work=[[Synchroton Laboratory]] Report CTSL-20 |
||
|publisher=[[Học viện Công nghệ California]] |
|publisher=[[Học viện Công nghệ California]] |
||
}}</ref> Nhà vật lý người [[Israel]] [[Yuval Ne'eman]] đã độc lập phát triển một biểu đồ tương tự với Bát |
}}</ref> Nhà vật lý người [[Israel]] [[Yuval Ne'eman]] đã độc lập phát triển một biểu đồ tương tự với Bát Chính Đạo trong cùng năm này.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=Y. Ne'emann |
|author=Y. Ne'emann |
||
|year=2000 |origyear=1964 |
|year=2000 |origyear=1964 |
||
Dòng 293: | Dòng 308: | ||
|publisher=Westview Press |
|publisher=Westview Press |
||
|isbn=0-7382-0299-1 |
|isbn=0-7382-0299-1 |
||
}}<br>Original {{ |
}}<br>Original {{chú thích tạp chí |
||
|author=Y. Ne'emann |
|author=Y. Ne'emann |
||
|year=1961 |
|year=1961 |
||
Dòng 301: | Dòng 316: | ||
|doi=10.1016/0029-5582(61)90134-1 |
|doi=10.1016/0029-5582(61)90134-1 |
||
}}</ref><ref> |
}}</ref><ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|first=R.C. Olby, G.N. Cantor |
|first=R.C. Olby, G.N. Cantor |
||
|year=1996 |
|year=1996 |
||
Dòng 310: | Dòng 325: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Tại thời điểm ban đầu của lý thuyết quark, khái niệm "[[vườn hạt]]" đã được đưa ra, để bao gồm các hạt khác, kể cả các [[hadron]]. Gell-Mann và Zweig khẳng định rằng chúng không phải là các hạt cơ bản, thay vào đó là tổ hợp thành phần của các quark và các phản quark. Mô hình của họ bao gồm ba vị của quark |
Tại thời điểm ban đầu của lý thuyết quark, khái niệm "[[vườn hạt]]" đã được đưa ra, để bao gồm các hạt khác, kể cả các [[hadron]]. Gell-Mann và Zweig khẳng định rằng chúng không phải là các hạt cơ bản, thay vào đó là tổ hợp thành phần của các quark và các phản quark. Mô hình của họ bao gồm ba vị của quark – [[quark lên|lên u]], [[quark xuống|xuống d]], và [[quark lạ|lạ s]] –và họ quy cho chúng các tính chất như spin và điện tích.<ref name="Gell-Man1964"/><ref name="Zweig1964a"/><ref name="Zweig1964b"/> Phản ứng ban đầu của cộng đồng vật lý đối với giả thiết này là lẫn lộn. Đã có sự tranh cãi đặc biệt về liệu các quark là một thực thể vật lý hay chỉ là một sự trừu tượng để dùng giải thích các khái niệm mà không được hiểu một cách thông thường tại thời điểm đó.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=A. Pickering |
|author=A. Pickering |
||
|title=Constructing Quarks |
|title=Constructing Quarks |
||
Dòng 321: | Dòng 336: | ||
Chỉ trong ít năm sau, sự mở rộng mô hình Gell-Mann – Zweig đã được đề xuất. [[Sheldon Lee Glashow]] và [[James Bjorken]] đã tiên đoán sự tồn tại của vị quark thứ tư, mà họ gọi là ''duyên''. Đề xuất này được thêm vào bởi vì nó cho phép một cách miêu tả tốt hơn [[tương tác yếu]] (cơ chế cho phép các quark bị phân rã), làm cân bằng số các quark đã biết với số các [[lepton]] đã biết, và hàm ý một [[công thức khối lượng]] làm sửa lại một cách chính xác khối lượng của các [[meson]] trước đó.<ref> |
Chỉ trong ít năm sau, sự mở rộng mô hình Gell-Mann – Zweig đã được đề xuất. [[Sheldon Lee Glashow]] và [[James Bjorken]] đã tiên đoán sự tồn tại của vị quark thứ tư, mà họ gọi là ''duyên''. Đề xuất này được thêm vào bởi vì nó cho phép một cách miêu tả tốt hơn [[tương tác yếu]] (cơ chế cho phép các quark bị phân rã), làm cân bằng số các quark đã biết với số các [[lepton]] đã biết, và hàm ý một [[công thức khối lượng]] làm sửa lại một cách chính xác khối lượng của các [[meson]] trước đó.<ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=B.J. Bjorken, S.L. Glashow |
|author=B.J. Bjorken, S.L. Glashow |
||
|title=Elementary Particles and SU(4) |
|title=Elementary Particles and SU(4) |
||
Dòng 330: | Dòng 345: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Năm 1968, các thí nghiệm [[tán xạ phi đàn hồi sâu]] tại [[Trung tâm Máy gia tốc tuyến tính Stanford]] (SLAC) cho thấy proton chứa các thành phần nhỏ hơn, [[các hạt điểm|các hạt giống như điểm]] và chứng tỏ proton không phải là một hạt cơ bản.<ref name="Bloom" /><ref name="Breidenbach"/><ref> |
Năm 1968, các thí nghiệm [[tán xạ phi đàn hồi sâu]] tại [[Trung tâm Máy gia tốc tuyến tính Stanford]] (SLAC) cho thấy proton chứa các thành phần nhỏ hơn, [[các hạt điểm|các hạt giống như điểm]] và chứng tỏ proton không phải là một hạt cơ bản.<ref name="Bloom" /><ref name="Breidenbach"/><ref>{{chú thích web |
||
{{cite web |
|||
|author=J.I. Friedman |
|author=J.I. Friedman |
||
|title=The Road to the Nobel Prize |
|title=The Road to the Nobel Prize |
||
Dòng 337: | Dòng 351: | ||
|publisher=[[Đại học Huế]] |
|publisher=[[Đại học Huế]] |
||
|year= |
|year= |
||
|access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2008 |
|||
|accessdate=2008-09-29 |
|||
|archive-date = ngày 25 tháng 12 năm 2008 |archive-url=https://web.archive.org/web/20081225093044/http://www.hueuni.edu.vn/hueuni/en/news_detail.php?NewsID=1606&PHPSESSID=909807ffc5b9c0288cc8d137ff063c72 |
|||
}}</ref> Các nhà vật lý đã không sẵn sàng đồng nhất các hạt này với các quark tại thời điểm đó, thay vào đó họ gọi chúng là "các [[parton]]" - một thuật ngữ do [[Richard Feynman]] đưa ra.<ref> |
|||
}}</ref> Các nhà vật lý đã không sẵn sàng đồng nhất các hạt này với các quark tại thời điểm đó, thay vào đó họ gọi chúng là "các [[parton]]" – một thuật ngữ do [[Richard Feynman]] đưa ra.<ref> |
|||
{{cite journal |
|||
{{chú thích tạp chí |
|||
|author=R.P. Feynman |
|author=R.P. Feynman |
||
|title=Very High-Energy Collisions of Hadrons |
|title=Very High-Energy Collisions of Hadrons |
||
Dòng 347: | Dòng 362: | ||
|doi=10.1103/PhysRevLett.23.1415 |
|doi=10.1103/PhysRevLett.23.1415 |
||
}}</ref><ref> |
}}</ref><ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=S. Kretzer |
|author=S. Kretzer |
||
|title=CTEQ6 Parton Distributions with Heavy Quark Mass Effects |
|title=CTEQ6 Parton Distributions with Heavy Quark Mass Effects |
||
|journal=Physical Review D |
|journal=Physical Review D |
||
|volume=69 |issue=11 |page=114005 |
|volume=69 |issue=11 |page=114005 |
||
|year=2004 |
|year=2004 |
||
|id={{ |
|id={{ ArXiv|hep-ph/0307022}} |
||
|doi=10.1103/PhysRevD.69.114005 |
|doi=10.1103/PhysRevD.69.114005 |
||
}}</ref><ref name="Griffiths"> |
}}</ref><ref name="Griffiths"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=D.J. Griffiths |
|author=D.J. Griffiths |
||
|title=Introduction to Elementary Particles |
|title=Introduction to Elementary Particles |
||
|url=https://archive.org/details/introductiontoel00grif_780 |
|||
|page=42 |
|||
|page=[https://archive.org/details/introductiontoel00grif_780/page/n52 42] |
|||
|publisher=[[John Wiley & Sons]] |
|publisher=[[John Wiley & Sons]] |
||
|year=1987 |
|year=1987 |
||
|isbn=0-471-60386-4 |
|isbn=0-471-60386-4 |
||
}}</ref> Các hạt được quan sát tại SLAC sau đó được đồng nhất với các quark lên u và quark xuống d, và nhiều quark (hương) sau đó đã được khám phá ra.<ref> |
}}</ref> Các hạt được quan sát tại SLAC sau đó được đồng nhất với các quark lên u và quark xuống d, và nhiều quark (hương) sau đó đã được khám phá ra.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M.E. Peskin, D.V. Schroeder |
|author=M.E. Peskin, D.V. Schroeder |
||
|year=1995 |
|year=1995 |
||
|title=An introduction to quantum field theory |
|title=An introduction to quantum field theory |
||
|url=https://archive.org/details/introductiontoqu0000pesk |
|||
|page=556 |
|||
|page=[https://archive.org/details/introductiontoqu0000pesk/page/556 556] |
|||
|publisher=[[Addison–Wesley]] |
|publisher=[[Addison–Wesley]] |
||
|isbn=0-201-50397-2 |
|isbn=0-201-50397-2 |
||
Dòng 374: | Dòng 391: | ||
Sự tồn tại của quark lạ s đã được xác nhận một cách gián tiếp trong thí nghiệm tán xạ ở SLAC: không chỉ là một thành phần cần thiết trong mô hình 3 quark của Gell-Mann và Zweig, nó cũng cung cấp một cách giải thích cho các hadron [[kaon]] ({{SubatomicParticle|Kaon}}) và [[pion]] ({{SubatomicParticle|Pion}}) đã được khám phá ra trong các tia vũ trụ năm 1947.<ref> |
Sự tồn tại của quark lạ s đã được xác nhận một cách gián tiếp trong thí nghiệm tán xạ ở SLAC: không chỉ là một thành phần cần thiết trong mô hình 3 quark của Gell-Mann và Zweig, nó cũng cung cấp một cách giải thích cho các hadron [[kaon]] ({{SubatomicParticle|Kaon}}) và [[pion]] ({{SubatomicParticle|Pion}}) đã được khám phá ra trong các tia vũ trụ năm 1947.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=V.V. Ezhela |
|author=V.V. Ezhela |
||
|year=1996 |
|year=1996 |
||
|title=Particle physics |
|title=Particle physics |
||
|url=https://archive.org/details/particlephysicso0000unse |
|||
|page=2 |
|||
|page=[https://archive.org/details/particlephysicso0000unse/page/2 2] |
|||
|publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |
|publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |
||
|isbn=1563966425 |
|isbn=1563966425 |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Trong một bài báo năm 1970, Glashow, [[John Iliopoulos]] và [[Luciano Maiani]] trình bày một lý do sâu hơn cho sự tồn tại của hạt [[quark duyên]] chưa được khám phá.<ref> |
Trong một bài báo năm 1970, Glashow, [[John Iliopoulos]] và [[Luciano Maiani]] trình bày một lý do sâu hơn cho sự tồn tại của hạt [[quark duyên]] chưa được khám phá.<ref name="C1970"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=S.L. Glashow, J. Iliopoulos, L. Maiani |
|author=S.L. Glashow, J. Iliopoulos, L. Maiani |
||
|title=Weak Interactions with Lepton–Hadron Symmetry |
|title=Weak Interactions with Lepton–Hadron Symmetry |
||
Dòng 392: | Dòng 410: | ||
|doi=10.1103/PhysRevD.2.1285 |
|doi=10.1103/PhysRevD.2.1285 |
||
}}</ref><ref> |
}}</ref><ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=D.J. Griffiths |
|author=D.J. Griffiths |
||
|title=Introduction to Elementary Particles |
|title=Introduction to Elementary Particles |
||
|url=https://archive.org/details/introductiontoel00grif_780 |
|||
|page=44 |
|||
|page=[https://archive.org/details/introductiontoel00grif_780/page/n54 44] |
|||
|publisher=John Wiley & Sons |
|publisher=John Wiley & Sons |
||
|year=1987 |
|year=1987 |
||
|isbn=0-471-60386-4 |
|isbn=0-471-60386-4 |
||
}}</ref> Số các hương quark được đề xuất tăng lên đến 6 vào năm 1973, khi [[ |
}}</ref> Số các hương quark được đề xuất tăng lên đến 6 vào năm 1973, khi [[Kobayashi Makoto (nhà vật lý)|Makoto Kobayashi]] và [[Toshihide Maskawa]] chú ý rằng các quan sát thực nghiệm trong [[vi phạm CP]]<ref group="nb">Vi phạm CP là một hiện tượng làm cho tương tác yếu cư xử khác nhau khi vị trí trái, phải được hoán đổi ([[Đối xứng P]]) và các hạt được thay thế tương ứng với các phản hạt của chúng ([[Đối xứng C]]).</ref><ref name="KM"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=M. Kobayashi, T. Maskawa |
|author=M. Kobayashi, T. Maskawa |
||
|title=CP-Violation in the Renormalizable Theory of Weak Interaction |
|title=CP-Violation in the Renormalizable Theory of Weak Interaction |
||
|url= |
|url=https://academic.oup.com/ptp/article/49/2/652/1858101 |
||
|journal=Progress of Theoretical Physics |
|journal=Progress of Theoretical Physics |
||
|volume=49 |issue=2 |pages=tr. 652–657 |
|volume=49 |issue=2 |pages=tr. 652–657 |
||
|year=1973 |
|year=1973 |
||
|doi=10.1143/PTP.49.652 |
|doi=10.1143/PTP.49.652 |
||
}}</ref> có thể được giải thích nếu tồn tại một cặp quark khác. |
}}</ref> có thể được giải thích nếu tồn tại một cặp quark khác. |
||
<!--[[Tập tin:Charmed-dia-w.png|nhỏ|trái|Bức ảnh cho thấy sự kiện dẫn đến sự khám phá ra [[hạt Sigma|baryon{{SubatomicParticle|Charmed sigma++}}]], tại [[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven]] năm 1974|alt=]]--> |
<!--[[Tập tin:Charmed-dia-w.png|nhỏ|trái|Bức ảnh cho thấy sự kiện dẫn đến sự khám phá ra [[hạt Sigma|baryon{{SubatomicParticle|Charmed sigma++}}]], tại [[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven]] năm 1974|alt=]]--> |
||
Các quark duyên đã được tạo ra hầu như đồng thời bởi hai nhóm nhà khoa học vào tháng 11 năm 1974 (xem [[meson J/ψ|Cuộc Cách mạng tháng Mười một]])—một tại SLAC dưới sự lãnh đạo của [[Burton Richter]], và một tại [[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven]] dưới sự lãnh đạo của [[Samuel C. C. Ting|Samuel Ting]]. Quark duyên đã được quan sát khi nó [[trạng thái liên kết|liên kết]] với phản quark duyên trong các meson. Hai nhóm nhà khoa học đã đặt tên cho meson được khám phá ra với hai |
Các quark duyên đã được tạo ra hầu như đồng thời bởi hai nhóm nhà khoa học vào tháng 11 năm 1974 (xem [[meson J/ψ|Cuộc Cách mạng tháng Mười một]])—một tại SLAC dưới sự lãnh đạo của [[Burton Richter]],<ref name="BR1974"/> và một tại [[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven]] dưới sự lãnh đạo của [[Samuel C. C. Ting|Samuel Ting]].<ref name="T1974"/> Quark duyên đã được quan sát khi nó [[trạng thái liên kết|liên kết]] với phản quark duyên trong các meson. Hai nhóm nhà khoa học đã đặt tên cho meson được khám phá ra với hai ký hiệu khác nhau, J và ψ; do đó nó thường được biết đến với tên gọi [[meson J/ψ|meson {{SubatomicParticle|J/Psi}}]]. Sự khám phá cuối cùng đã thuyết phục được cộng đồng các nhà vật lý rằng mô hình quark là đúng đắn.<ref name="Griffiths"/> |
||
Trong những năm sau, đã |
Trong những năm sau, đã xuất hiện một số các đề nghị cho sự mở rộng mô hình quark lên tới 6 quark. Một trong số này, [[Haim Harari]] đăng bài báo năm 1975<ref name="Harari"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=H. Harari |
|author=H. Harari |
||
|year=1975 |
|year=1975 |
||
Dòng 422: | Dòng 441: | ||
|doi=10.1016/0370-2693(75)90072-6 |
|doi=10.1016/0370-2693(75)90072-6 |
||
}}</ref> trong đó lần đầu tiên ông đề cập đến thuật ngữ ''[[quark đỉnh]]'' và ''[[quark đáy]]''.<ref name="StaleyTopBottomNames"> |
}}</ref> trong đó lần đầu tiên ông đề cập đến thuật ngữ ''[[quark đỉnh]]'' và ''[[quark đáy]]''.<ref name="StaleyTopBottomNames"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=K.W. Staley |
|author=K.W. Staley |
||
|year=2004 |
|year=2004 |
||
Dòng 430: | Dòng 449: | ||
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
||
|isbn=9780521827102 |
|isbn=9780521827102 |
||
|access-date = ngày 9 tháng 11 năm 2010}}</ref> |
|||
|accessdate=2010-11-09 |
|||
|accessdate=2010-11-09 |
|||
}}</ref> |
|||
Năm 1977, quark đáy được quan sát bởi một đội các nhà khoa học tại [[Fermilab]] đứng đầu bởi [[Leon M. Lederman|Leon Lederman]].<ref> |
Năm 1977, quark đáy được quan sát bởi một đội các nhà khoa học tại [[Fermilab]] đứng đầu bởi [[Leon M. Lederman|Leon Lederman]].<ref name="LL1977"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=S.W. Herb |
|author=S.W. Herb. |
||
|year=1997 |
|year=1997 |
||
|title=Observation of a Dimuon Resonance at 9.5 GeV in 400-GeV Proton-Nucleus Collisions |journal=[[Physical Review Letters]] |
|title=Observation of a Dimuon Resonance at 9.5 GeV in 400-GeV Proton-Nucleus Collisions |journal=[[Physical Review Letters]] |
||
|volume=39 |page=252 |
|volume=39 |page=252 |
||
|doi=10.1103/PhysRevLett.39.252 |
|doi=10.1103/PhysRevLett.39.252 |
||
}}</ref><ref>{{ |
}}</ref><ref>{{chú thích sách |
||
|author=M. Bartusiak |
|author=M. Bartusiak |
||
|title=A Positron named Priscilla |
|title=A Positron named Priscilla |
||
|url=https://archive.org/details/positronnamedpri00marc |
|||
|page=245 |
|||
|page=[https://archive.org/details/positronnamedpri00marc/page/245 245] |
|||
|publisher=Nhà xuất bản Viện hàn lâm quốc gia (National Academies Press) |
|publisher=Nhà xuất bản Viện hàn lâm quốc gia (National Academies Press) |
||
|year=1994 |
|year=1994 |
||
|isbn=0309048931 |
|isbn=0309048931 |
||
}}</ref> Đây là một dấu hiệu mạnh cho sự tồn tại của quark đỉnh: nếu không có quark đỉnh, quark đáy sẽ không có đối tác của nó. Tuy vậy, cho đến tận năm 1995 thì quark đỉnh mới được quan sát, cũng bởi [[Máy dò Va chạm tại Fermilab]] (CDF)<ref name=CDF-1995> |
}}</ref> Đây là một dấu hiệu mạnh cho sự tồn tại của quark đỉnh: nếu không có quark đỉnh, quark đáy sẽ không có đối tác của nó. Tuy vậy, cho đến tận năm 1995 thì quark đỉnh mới được quan sát, cũng bởi [[Máy dò Va chạm tại Fermilab]] (CDF)<ref name=CDF-1995> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=F. Abe |
|author=F. Abe. (CDF Collaboration) |
||
|year=1995 |
|year=1995 |
||
|title=Observation of Top Quark Production in {{SubatomicParticle|Antiproton}}{{SubatomicParticle|Proton}} Collisions with the Collider Detector at Fermilab |
|title=Observation of Top Quark Production in {{SubatomicParticle|Antiproton}}{{SubatomicParticle|Proton}} Collisions with the Collider Detector at Fermilab |
||
Dòng 457: | Dòng 475: | ||
|doi=10.1103/PhysRevLett.74.2626 |
|doi=10.1103/PhysRevLett.74.2626 |
||
}}</ref> và [[thí nghiệm DØ|DØ]]<ref name=D0-1995> |
}}</ref> và [[thí nghiệm DØ|DØ]]<ref name=D0-1995> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=S. Abachi |
|author=S. Abachi. (DØ Collaboration) |
||
|year=1995 |
|year=1995 |
||
|title=Search for High Mass Top Quark Production in {{SubatomicParticle|Proton}}{{SubatomicParticle|Antiproton}} Collisions at {{radical|''s''}} = 1.8 TeV |
|title=Search for High Mass Top Quark Production in {{SubatomicParticle|Proton}}{{SubatomicParticle|Antiproton}} Collisions at {{radical|''s''}} = 1.8 TeV |
||
Dòng 465: | Dòng 483: | ||
|doi=10.1103/PhysRevLett.74.2422 |
|doi=10.1103/PhysRevLett.74.2422 |
||
}}</ref> bởi các nhà khoa học tại Fermilab.<ref name="Carithers"/> Quark đỉnh có khối lượng lớn hơn so với giá trị suy đoán trước đó<ref> |
}}</ref> bởi các nhà khoa học tại Fermilab.<ref name="Carithers"/> Quark đỉnh có khối lượng lớn hơn so với giá trị suy đoán trước đó<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=K.W. Staley |
|author=K.W. Staley |
||
|title=The Evidence for the Top Quark |
|title=The Evidence for the Top Quark |
||
Dòng 473: | Dòng 491: | ||
|year=2004 |
|year=2004 |
||
|isbn=0521827108 |
|isbn=0521827108 |
||
access-date = ngày 9 tháng 11 năm 2010}}</ref>—nặng tương đương, thậm chí hơn cả nguyên tử [[vàng]].<ref name="BNLTop"> |
|||
|accessdate=2010-11-09 |
|||
{{chú thích web |
|||
|accessdate=2010-11-09 |
|||
}}</ref>—nặng tương đương, thậm chí hơn cả nguyên tử [[vàng]].<ref name="BNLTop"> |
|||
{{cite web |
|||
|author= |
|author= |
||
|title=New Precision Measurement of Top Quark Mass |
|title=New Precision Measurement of Top Quark Mass |
||
|url=http://www.bnl.gov/bnlweb/pubaf/pr/PR_display.asp?prID=04-66 |
|url=<!--http://www.bnl.gov/bnlweb/pubaf/pr/PR_display.asp?prID=04-66-->https://www.bnl.gov/newsroom/news.php?a=110190 |
||
|publisher=[[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven]] |
|publisher=[[Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven]] |
||
|year= |
|year= |
||
|access-date = ngày 24 tháng 9 năm 2008}}</ref> |
|||
|accessdate=2008-09-24 |
|||
}}</ref> |
|||
=== Nguồn gốc tên gọi === |
=== Nguồn gốc tên gọi === |
||
Gell-Mann nảy sinh ý định đặt tên là quark khi ông nghe âm thanh do những con vịt phát ra.<ref> |
Gell-Mann nảy sinh ý định đặt tên là quark khi ông nghe âm thanh do những con vịt phát ra.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=J. Gribbin, M. Gribbin |
|author=J. Gribbin, M. Gribbin |
||
|title=Richard Feynman: A Life in Science |
|title=Richard Feynman: A Life in Science |
||
Dòng 500: | Dòng 515: | ||
And sure any he has it's all beside the mark. |
And sure any he has it's all beside the mark. |
||
|cite=James Joyce, ''Finnegans Wake''<ref> |
|cite=James Joyce, ''Finnegans Wake''<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=J. Joyce |
|author=J. Joyce |
||
|title=Finnegans Wake |
|title=Finnegans Wake |
||
Dòng 513: | Dòng 528: | ||
Gell-Mann miêu tả chi tiết về tên gọi quark trong cuốn sách của ông, ''The Quark and the Jaguar'':<ref name="Murray"> |
Gell-Mann miêu tả chi tiết về tên gọi quark trong cuốn sách của ông, ''The Quark and the Jaguar'':<ref name="Murray"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M. Gell-Mann |
|author=M. Gell-Mann |
||
|title=The Quark and the Jaguar: Adventures in the Simple and the Complex |
|title=The Quark and the Jaguar: Adventures in the Simple and the Complex |
||
Dòng 521: | Dòng 536: | ||
|isbn=978-0805072532 |
|isbn=978-0805072532 |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
{{quotebox|Vào năm 1963, khi tôi gắn tên gọi "quark" cho các thành phần cơ bản của nucleon, tôi đã nghe thấy âm thanh đầu tiên, mà chưa viết ra, có thể là "kwork". Sau đó một trong những quyển sách tôi nghiền ngẫm của James Joyce, cuốn ''Finnegans Wake'', tôi bắt gặp từ ''quark'' trong câu "Three quarks for Muster Mark". Do "quark" (có ý nghĩa duy nhất cho tiếng kêu của chim mòng biển) rõ ràng hướng đến âm điệu với từ "Mark", cũng như "bark" và những từ như thế, tôi đã phải tìm cách phát âm nó giống như "kwork". Nhưng cuốn sách thể hiện giấc mơ của một người chủ quán tên là Humphrey Chimpden Earwicker. Từ ngữ trong đoạn văn thường được rút ra từ nhiều nguồn cùng một lúc, giống như từ ghép trong câu "Through the Looking-Glass". Theo thời gian, các câu xuất hiện trong cuốn sách được xác định từng phần bởi các cuộc gọi cho đồ uống tại quán bar. Tôi lập luận rằng từ đó có lẽ một trong nhiều hàm ý của câu "Three quarks for Muster Mark" có thể là "Three quarts for Mister Mark", do vậy trong trường hợp này việc phát âm "kwork" sẽ không đúng hoàn toàn. Trong mọi trường hợp, số ba phù hợp một cách hoàn hảo với số các quark trong tự nhiên.}} |
{{quotebox|''Vào năm 1963, khi tôi gắn tên gọi "quark" cho các thành phần cơ bản của nucleon, tôi đã nghe thấy âm thanh đầu tiên, mà chưa viết ra, có thể là "kwork". Sau đó một trong những quyển sách tôi nghiền ngẫm của James Joyce, cuốn ''Finnegans Wake'', tôi bắt gặp từ ''quark'' trong câu "Three quarks for Muster Mark". Do "quark" (có ý nghĩa duy nhất cho tiếng kêu của chim mòng biển) rõ ràng hướng đến âm điệu với từ "Mark", cũng như "bark" và những từ như thế, tôi đã phải tìm cách phát âm nó giống như "kwork". Nhưng cuốn sách thể hiện giấc mơ của một người chủ quán tên là Humphrey Chimpden Earwicker. Từ ngữ trong đoạn văn thường được rút ra từ nhiều nguồn cùng một lúc, giống như từ ghép trong câu "Through the Looking-Glass". Theo thời gian, các câu xuất hiện trong cuốn sách được xác định từng phần bởi các cuộc gọi cho đồ uống tại quán bar. Tôi lập luận rằng từ đó có lẽ một trong nhiều hàm ý của câu "Three quarks for Muster Mark" có thể là "Three quarts for Mister Mark", do vậy trong trường hợp này việc phát âm "kwork" sẽ không đúng hoàn toàn. Trong mọi trường hợp, số ba phù hợp một cách hoàn hảo với số các quark trong tự nhiên.''}} |
||
Zweig thích cái tên ''ace'' hơn trong lý thuyết của ông, nhưng thuật ngữ của Gell-Mann trở nên thông dụng khi mô hình quark đã được chấp nhận rộng rãi.<ref> |
Zweig thích cái tên ''ace'' hơn trong lý thuyết của ông, nhưng thuật ngữ của Gell-Mann trở nên thông dụng khi mô hình quark đã được chấp nhận rộng rãi.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=J. Gleick |
|author=J. Gleick |
||
|title=Genius: Richard Feynman and modern physics |
|title=Genius: Richard Feynman and modern physics |
||
|url=https://archive.org/details/geniusrichardfey0000glei |
|||
|page=390 |
|||
|page=[https://archive.org/details/geniusrichardfey0000glei/page/390 390] |
|||
|publisher=Little Brown and Company |
|publisher=Little Brown and Company |
||
|year=1992 |
|year=1992 |
||
Dòng 534: | Dòng 550: | ||
Các hương của quark được đặt tên do một số các lý do. Các quark lên và xuống được đặt theo tên của các thành phần lên và dưới của [[spin đồng vị]] mà chúng mang.<ref name="sakurai"> |
Các hương của quark được đặt tên do một số các lý do. Các quark lên và xuống được đặt theo tên của các thành phần lên và dưới của [[spin đồng vị]] mà chúng mang.<ref name="sakurai"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=J.J. Sakurai |
|author=J.J. Sakurai |
||
|editor=S.F Tuan |
|editor=S.F Tuan |
||
|title=Modern Quantum Mechanics |
|title=Modern Quantum Mechanics |
||
|url=https://archive.org/details/modernquantummec00saku |
|||
|page=376 |
|||
|page=[https://archive.org/details/modernquantummec00saku/page/n388 376] |
|||
|edition=Revised |
|edition=Revised |
||
|publisher=Addison–Wesley |
|publisher=Addison–Wesley |
||
Dòng 544: | Dòng 561: | ||
|isbn=0-201-53929-2 |
|isbn=0-201-53929-2 |
||
}}</ref> Quark lạ được đặt tên như vậy do nó được khám phá là các thành phần của các [[hạt lạ]] được khám phá ở trong tia vũ trụ nhiều năm trước khi mô hình quark được đưa ra; những hạt này được nghĩ là "lạ" do chúng có thời gian sống không bình thường.<ref name="DHPerkins" /> Glashow, người đồng đưa ra 'quark lạ' với Bjorken, nói rằng "Chúng tôi đưa ra sự kiến thiết của chúng tôi về 'quark lạ' do chúng tôi thấy thích thú và dễ chịu bởi sự đối xứng của nó mang lại cho thế giới hạt hạ nguyên tử."<ref> |
}}</ref> Quark lạ được đặt tên như vậy do nó được khám phá là các thành phần của các [[hạt lạ]] được khám phá ở trong tia vũ trụ nhiều năm trước khi mô hình quark được đưa ra; những hạt này được nghĩ là "lạ" do chúng có thời gian sống không bình thường.<ref name="DHPerkins" /> Glashow, người đồng đưa ra 'quark lạ' với Bjorken, nói rằng "Chúng tôi đưa ra sự kiến thiết của chúng tôi về 'quark lạ' do chúng tôi thấy thích thú và dễ chịu bởi sự đối xứng của nó mang lại cho thế giới hạt hạ nguyên tử."<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M. Riordan |
|author=M. Riordan |
||
|title=The Hunting of the Quark: A True Story of Modern Physics |
|title=The Hunting of the Quark: A True Story of Modern Physics |
||
|url=https://archive.org/details/huntingquarktrue00rior |
|||
|page=210 |
|||
|page=[https://archive.org/details/huntingquarktrue00rior/page/n209 210] |
|||
|publisher=Simon & Schuster |
|publisher=Simon & Schuster |
||
|year=1987 |
|year=1987 |
||
|isbn=9780671504663 |
|isbn=9780671504663 |
||
}}</ref> Các tên gọi "đỉnh", "đáy" do Harari đưa ra, đã được chọn bởi vì chúng "mang tính logic với các quark trên và dưới |
}}</ref> Các tên gọi "đỉnh", "đáy" do Harari đưa ra, đã được chọn bởi vì chúng "mang tính logic với các quark trên và dưới".<ref name="Harari"/><ref name="StaleyTopBottomNames"/><ref name="DHPerkins"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=D.H. Perkins |
|author=D.H. Perkins |
||
|title=Introduction to high energy physics |
|title=Introduction to high energy physics |
||
Dòng 559: | Dòng 577: | ||
|year=2000 |
|year=2000 |
||
|isbn=0521621968 |
|isbn=0521621968 |
||
}}</ref> Trước đây, các quark đỉnh t và đáy b thỉnh thoảng được gọi tương ứng là "sự thật" (truth) và "đẹp" (beauty), nhưng những tên gọi này sau đó không còn được sử dụng nữa.<ref> |
}}</ref> Trước đây, các quark đỉnh t và đáy b thỉnh thoảng được gọi tương ứng là "sự thật" (''truth'') và "đẹp" (''beauty''), nhưng những tên gọi này sau đó không còn được sử dụng nữa.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=F. Close |
|author=F. Close |
||
|title=The New Cosmic Onion |
|title=The New Cosmic Onion |
||
Dòng 572: | Dòng 590: | ||
=== Điện tích === |
=== Điện tích === |
||
{{Xem thêm|Điện tích}} |
{{Xem thêm|Điện tích}} |
||
Các quark có các giá trị điện tích là [[phân số]] - là {{frac|1|3}} hoặc +{{frac|2|3}} lần [[điện tích nguyên tố]], phụ thuộc vào hương của chúng. Các quark lên, duyên, và đỉnh (tập hợp lại gọi là ''các quark kiểu - lên'') có điện tích +{{frac|2|3}}, trong khi các quark xuống, lạ, và đáy (''các quark kiểu - xuống'') có điện tích −{{frac|1|3}}. Các phản quark có các điện tích trái dấu tương ứng với các quark; các phản quark kiểu - trên có điện tích −{{frac|2|3}} và các phản quark kiểu - dưới có điện tích +{{frac|1|3}}. Từ các điện tích của một hadron bằng tổng các điện tích của các quark cấu tạo nên hadron này, do đó mọi hadron có điện tích là số nguyên: tổng của ba quark (tạo thành baryon), ba phản quark (tạo thành phản baryon), hoặc một quark và một phản quark (tạo thành meson) luôn luôn là các điện tích nguyên.<ref> |
|||
Các quark có các giá trị điện tích là [[số hữu tỉ|phân số]] – là {{frac|1|3}} hoặc +{{frac|2|3}} lần [[điện tích nguyên tố]], phụ thuộc vào hương của chúng. Các quark lên, duyên, và đỉnh (tập hợp lại gọi là ''các quark kiểu – lên'') có điện tích +{{frac|2|3}}, trong khi các quark xuống, lạ, và đáy (''các quark kiểu – xuống'') có điện tích −{{frac|1|3}}. Các phản quark có các điện tích trái dấu tương ứng với các quark; các phản quark kiểu – trên có điện tích −{{frac|2|3}} và các phản quark kiểu – dưới có điện tích +{{frac|1|3}}. Từ các điện tích của một hadron bằng tổng các điện tích của các quark cấu tạo nên hadron này, do đó mọi hadron có điện tích là số nguyên: tổng của ba quark (tạo thành baryon), ba phản quark (tạo thành phản baryon), hoặc một quark và một phản quark (tạo thành meson) luôn luôn là các điện tích nguyên.<ref> |
|||
{{cite book |
|||
{{chú thích sách |
|||
|author=G. Fraser |
|author=G. Fraser |
||
|title=The New Physics for the Twenty-First Century |
|title=The New Physics for the Twenty-First Century |
||
|url=https://archive.org/details/newphysicsfortwe0000unse |
|||
|page=91 |
|||
|page=[https://archive.org/details/newphysicsfortwe0000unse/page/91 91] |
|||
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
||
|year=2006 |
|year=2006 |
||
|isbn=0521816009 |
|isbn=0521816009 |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Ví dụ, các hadron là thành phần của các hạt nhân nguyên tử, các neutron và proton, có điện tích lần lượt là 0 và +1; neutron có thành phần là hai quark xuống d và một quark lên u, proton có hai quark lên u và một quark xuống d.<ref name="Knowing" /> |
Ví dụ, các hadron là thành phần của các hạt nhân nguyên tử, các neutron và proton, có điện tích lần lượt là 0 và +1; neutron có thành phần là hai quark xuống d và một quark lên u, proton có hai quark lên u và một quark xuống d.<ref name="Knowing" /> |
||
Dòng 586: | Dòng 606: | ||
=== Spin === |
=== Spin === |
||
{{Xem thêm|Spin}} |
{{Xem thêm|Spin}} |
||
Spin là một tính chất nội tại của các hạt cơ bản, và hướng của nó là một tính chất quan trọng của [[ |
Spin là một tính chất nội tại của các hạt cơ bản, và hướng của nó là một tính chất quan trọng của [[Bậc tự do (lý hóa)|bậc tự do]]. Nó thường được hình dung giống như sự quay của một vật xung quanh trục của chính nó (từ đó có tên là "[[Wikt:spin|spin]]"), mặc dù khái niệm này không hoàn toàn đúng ở mức thang nguyên tử bởi vì các hạt cơ bản được tin là các [[hạt điểm]].<ref>{{chú thích web |
||
{{cite web |
|||
|author= |
|author= |
||
|title=The Standard Model of Particle Physics |
|title=The Standard Model of Particle Physics |
||
|url=http://www.bbc.co.uk/dna/h2g2/A666173 |
|url=http://www.<!--bbc.co.uk/dna/h2g2/A666173-->bbc.co.uk/dna/place-nireland/A666173 |
||
|publisher=[[BBC]] |
|publisher=[[BBC]] |
||
|year=2002 |
|year=2002 |
||
|access-date =ngày 19 tháng 4 năm 2009 |
|||
|accessdate=2009-04-19 |
|||
}}{{Liên kết hỏng|date = ngày 27 tháng 6 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> |
|||
}}</ref> |
|||
Spin có thể biểu diễn bởi một [[vector]] với độ dài được đo bằng các đơn vị của [[hằng số Planck|hằng số thu gọn Planck]] ''ħ'' (đọc là "h ngang"). Đối với các quark, khi đo các [[hình chiếu vector|thành phần]] của vector spin dọc theo một trục bất kì chỉ thu được các giá trị +''ħ''/2 hoặc −''ħ''/2; với lý do này các quark được phân loại thành các hạt [[spin-½|spin-{{frac|1|2}}]].<ref> |
Spin có thể biểu diễn bởi một [[vectơ|vector]] với độ dài được đo bằng các đơn vị của [[hằng số Planck|hằng số thu gọn Planck]] ''ħ'' (đọc là "h ngang"). Đối với các quark, khi đo các [[hình chiếu vector|thành phần]] của vector spin dọc theo một trục bất kì chỉ thu được các giá trị +''ħ''/2 hoặc −''ħ''/2; với lý do này các quark được phân loại thành các hạt [[spin-½|spin-{{frac|1|2}}]].<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=F. Close |
|author=F. Close |
||
|title=The New Cosmic Onion |
|title=The New Cosmic Onion |
||
Dòng 604: | Dòng 623: | ||
|year=2006 |
|year=2006 |
||
|isbn=1584887982 |
|isbn=1584887982 |
||
}}</ref> Các thành phần của vector spin dọc theo một trục bất kì |
}}</ref> Các thành phần của vector spin dọc theo một trục bất kì – ký hiệu là ''z'' – thường được gắn bởi mũi tên chỉ lên trên ↑ đối với giá trị +{{frac|1|2}} và mũi tên chỉ xuống dưới ↓ đối với giá trị −{{frac|1|2}}, đặt sau biểu tượng cho hương. Ví dụ, một quark lên (u) với spin +{{frac|1|2}} dọc theo trục ''z'' được ký hiệu bởi u↑.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=D. Lincoln |
|author=D. Lincoln |
||
|title=Understanding the Universe |
|title=Understanding the Universe |
||
|url=https://archive.org/details/understandinguni00linc_765 |
|||
|page=116 |
|||
|page=[https://archive.org/details/understandinguni00linc_765/page/n140 116] |
|||
|publisher=World Scientific |
|publisher=World Scientific |
||
|year=2004 |
|year=2004 |
||
Dòng 615: | Dòng 635: | ||
=== Tương tác yếu === |
=== Tương tác yếu === |
||
{{ |
{{chính|Tương tác yếu}} |
||
[[Tập tin:Beta Negative Decay.svg|nhỏ|phải|192px|upright|[[Biểu đồ Feynman]] của [[phân rã beta]] với dòng thời gian hướng lên trên. Ma trận CKM (giải thích bên dưới) giải mã xác suất của phân rã này và của những phân rã quark.]] |
[[Tập tin:Beta Negative Decay.svg|nhỏ|phải|192px|upright|[[Biểu đồ Feynman]] của [[phân rã beta]] với dòng thời gian hướng lên trên. Ma trận CKM (giải thích bên dưới) giải mã xác suất của phân rã này và của những phân rã quark.]] |
||
Một hương của quark chỉ có thể biến đổi thành một hương khác của quark thông qua tương tác yếu, một trong bốn [[tương tác cơ bản]] trong vật lý hạt. Bằng cách hấp thụ hoặc phát ra một [[boson W]], bất kì một loại quark |
Một hương của quark chỉ có thể biến đổi thành một hương khác của quark thông qua tương tác yếu, một trong bốn [[tương tác cơ bản]] trong vật lý hạt. Bằng cách hấp thụ hoặc phát ra một [[boson W]], bất kì một loại quark – lên nào (quark lên, quark duyên, và quark đỉnh) có thể biến đổi thành một loại quark – xuống bất kì (quark xuống, quark lạ, quark đáy) và ngược lại. Cơ chế biến đổi hương này là nguyên nhân của quá trình [[phóng xạ]] của [[phân rã beta]], trong đó một [[neutron]] ({{SubatomicParticle|neutron}}) "tách ra" thành một [[proton]] ({{SubatomicParticle|proton}}), một [[electron]] ({{SubatomicParticle|electron}}) và một [[phản neutrino electron]] ({{SubatomicParticle|electron antineutrino}}) (xem hình). Điều này xuất hiện khi một quark xuống trong neutron ({{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|down quark}}{{SubatomicParticle|down quark}}) phân rã thành một quark lên bằng cách phát ra một hạt [[boson W]] ảo, biến đổi một neutron thành một proton ({{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|down quark}}). Hạt boson W sau đó phân rã thành một electron và một phản neutrino electron.<ref name="SLAC">{{chú thích web |
||
{{cite web |
|||
|author= |
|author= |
||
|title=Weak |
|title=Weak Interaction Carrier Particles |
||
|url=http:// |
|url=http://slac.stanford.edu/vvc/theory/weakinteract.html |
||
|work=Virtual Visitor Center |
|work=Virtual Visitor Center |
||
|publisher=[[Trung tâm Máy gia tốc Tuyến tính Stanford]] |
|publisher=[[Trung tâm Máy gia tốc Tuyến tính Stanford]] |
||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
| |
|access-date=<!--2008-09-28-->2016-01-18 |
||
|archive-date=1998-12-02 |
|||
}}</ref> |
|||
|archive-url=https://web.archive.org/web/19981202042145/http://slac.stanford.edu/vvc/theory/weakinteract.html |
|||
|url-status=bot: unknown |
|||
}}</ref> |
|||
{| style="margin:auto;" cellpadding="5%" |
{| style="margin:auto;" cellpadding="5%" |
||
|- |
|- |
||
| {{SubatomicParticle|Neutron}} || → || {{SubatomicParticle|Proton}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron antineutrino}} || (Phân rã Beta, |
| {{SubatomicParticle|Neutron}} || → || {{SubatomicParticle|Proton}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron antineutrino}} || (Phân rã Beta, ký hiệu hadron) |
||
|- |
|- |
||
| {{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|down quark}}{{SubatomicParticle|down quark}} || → || {{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|down quark}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron antineutrino}} || (Phân rã Beta, |
| {{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|down quark}}{{SubatomicParticle|down quark}} || → || {{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|up quark}}{{SubatomicParticle|down quark}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron}} ||+|| {{SubatomicParticle|electron antineutrino}} || (Phân rã Beta, ký hiệu quark) |
||
|} |
|} |
||
Cả phân rã beta và quá trình ngược lại là ''[[phân rã ngược beta]]'' thường được dùng trong các ứng dụng y học như [[chụp cắt lớp phát xạ positron]] ('''PET''') và trong các thí nghiệm năng lượng cao như trong các [[máy dò neutrino]]. |
Cả phân rã beta và quá trình ngược lại là ''[[phân rã ngược beta]]'' thường được dùng trong các ứng dụng y học như [[chụp cắt lớp phát xạ positron]] ('''PET''') và trong các thí nghiệm năng lượng cao như trong các [[máy dò neutrino]]. |
||
[[Tập tin:Quark weak interactions-vi.svg|nhỏ|271px|trái|Độ mạnh của tương tác yếu giữa sáu quark với nhau. "Cường độ" của những đường này được xác định bởi các yếu tố của [[ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa|ma trận CKM]].|alt=Ba quả cầu "u", "c", và "t" tượng trưng cho "các quark loại - trên" đứng trên ba quả cầu "d", "s", "b" tượng trưng cho "các quark loại - dưới", với sự tối màu biểu thị độ mạnh của tương tác yếu giữa hai quark; Các đường nối "d" với "u", "c" với "s", và "t" với "b" là tối màu; Các đường nối "c" với "d" và "s" với "u" là xám màu; và các đường nối "b" với "u", "b" với "c", "t" với "d", và "t" với "s" hầu như màu trắng.]] |
[[Tập tin:Quark weak interactions-vi.svg|nhỏ|271px|trái|Độ mạnh của tương tác yếu giữa sáu quark với nhau. "Cường độ" của những đường này được xác định bởi các yếu tố của [[ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa|ma trận CKM]].|alt=Ba quả cầu "u", "c", và "t" tượng trưng cho "các quark loại - trên" đứng trên ba quả cầu "d", "s", "b" tượng trưng cho "các quark loại - dưới", với sự tối màu biểu thị độ mạnh của tương tác yếu giữa hai quark; Các đường nối "d" với "u", "c" với "s", và "t" với "b" là tối màu; Các đường nối "c" với "d" và "s" với "u" là xám màu; và các đường nối "b" với "u", "b" với "c", "t" với "d", và "t" với "s" hầu như màu trắng.]] |
||
Trong khi quá trình biến đổi hương là giống nhau đối với mọi quark, mỗi quark có một sự ưu tiên để biến đổi thành một quark khác trong chính thế hệ của nó. Khả năng xảy ra biến đổi của mọi hương được miêu tả bởi một [[ma trận (toán học)|bảng toán học]], gọi là [[ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa]] (ma trận CKM). [[giá trị tuyệt đối|Biên độ]] xấp xỉ của những phần tử trong ma trận CKM là:<ref name="PDG2008"> |
Trong khi quá trình biến đổi hương là giống nhau đối với mọi quark, mỗi quark có một sự ưu tiên để biến đổi thành một quark khác trong chính thế hệ của nó. Khả năng xảy ra biến đổi của mọi hương được miêu tả bởi một [[ma trận (toán học)|bảng toán học]], gọi là [[ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa]] (ma trận CKM). [[giá trị tuyệt đối|Biên độ]] xấp xỉ của những phần tử trong ma trận CKM là:<ref name="PDG2008"> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=C. Amsler |
|author=C. Amsler |
||
|title=Review of Particles Physics: The CKM Quark-Mixing Matrix |
|title=Review of Particles Physics: The CKM Quark-Mixing Matrix |
||
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/reviews/kmmixrpp.pdf |
|url=http://pdg.lbl.gov/2008/reviews/kmmixrpp.pdf |
||
Dòng 651: | Dòng 673: | ||
\begin{bmatrix} |V_\mathrm {ud}| & |V_\mathrm {us}| & |V_\mathrm {ub}| \\ |V_\mathrm {cd}| & |V_\mathrm {cs}| & |V_\mathrm {cb}| \\ |V_\mathrm {td}| & |V_\mathrm {ts}| & |V_\mathrm {tb}| \end{bmatrix} \approx |
\begin{bmatrix} |V_\mathrm {ud}| & |V_\mathrm {us}| & |V_\mathrm {ub}| \\ |V_\mathrm {cd}| & |V_\mathrm {cs}| & |V_\mathrm {cb}| \\ |V_\mathrm {td}| & |V_\mathrm {ts}| & |V_\mathrm {tb}| \end{bmatrix} \approx |
||
\begin{bmatrix} 0,974 & 0,226 & 0,004 \\ 0,226 & 0,973 & 0,041 \\ 0,009 & 0,041 & 0,999 \end{bmatrix},</math> |
\begin{bmatrix} 0,974 & 0,226 & 0,004 \\ 0,226 & 0,973 & 0,041 \\ 0,009 & 0,041 & 0,999 \end{bmatrix},</math> |
||
với ''V''<sub>''ij''</sub> đại diện cho khả năng của một hương của một quark ''i'' thay đổi thành một hương của một quark ''j'' (hay ngược lại).<ref group="nb"> |
với ''V''<sub>''ij''</sub> đại diện cho khả năng của một hương của một quark ''i'' thay đổi thành một hương của một quark ''j'' (hay ngược lại).<ref group="nb">Xác suất thực của phân rã một quark thành một quark khác là một hàm phức tạp (nhiều biến) của phân rã khối lượng quark, khối lượng của các [[sản phẩm phân rã]], và các phần tử tương ứng trong ma trận CKM. Xác suất này là một tỉ lệ trực tiếp (nhưng không bằng nhau) đối với bình phương độ lớn tương ứng với các phần tử trong ma trận CKM.</ref> |
||
Có tồn tại một ma trận tương tác yếu tương đương cho các lepton (nằm bên phải boson W trên biểu đồ phân ra beta ở trên), gọi là [[ma trận Pontecorvo–Maki–Nakagawa–Sakata]] (ma trận PMNS).<ref> |
Có tồn tại một ma trận tương tác yếu tương đương cho các lepton (nằm bên phải boson W trên biểu đồ phân ra beta ở trên), gọi là [[ma trận Pontecorvo–Maki–Nakagawa–Sakata]] (ma trận PMNS).<ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=Z. Maki, M. Nakagawa, S. Sakata |
|author=Z. Maki, M. Nakagawa, S. Sakata |
||
|title=Remarks on the Unified Model of Elementary Particles |
|title=Remarks on the Unified Model of Elementary Particles |
||
|url= |
|url=https://academic.oup.com/ptp/article/28/5/870/1858382 |
||
|journal=Progress of Theoretical Physics |
|journal=Progress of Theoretical Physics |
||
|volume=28 |issue=5 |page=870 |
|volume=28 |issue=5 |page=870 |
||
|year=1962 |
|year=1962 |
||
|doi=10.1143/PTP.28.870 |
|doi=10.1143/PTP.28.870 |
||
}} [https://watermark.silverchair.com/28-5-870.pdf?token=AQECAHi208BE49Ooan9kkhW_Ercy7Dm3ZL_9Cf3qfKAc485ysgAAAjswggI3BgkqhkiG9w0BBwagggIoMIICJAIBADCCAh0GCSqGSIb3DQEHATAeBglghkgBZQMEAS4wEQQMXZBjTydLn-W7ecwCAgEQgIIB7s88V5dwnJStM0maSeZY-h2TQc-mwgSn3iuuXeB1upfe_GMUraYlrl-IEtFsQc0DMAZOwdcrk-fbFtFRqFPgJycyKXkETnIqn5AYdyawSReypoAqmLa_CMXJ4MQugGbHZvOdihxuoppSzX6RmyLbSzWtvb2y0-53228DWp64XeCgsAQZKYMn5k6I3dfsfaB1X5_Tb2JRJbhGpTSJDH96N928K6B2De8VkAR-fnAAOHwW4u0fMFkqN3MOsygEBYU-lc3qXF-K6BBOrvktmOP5pPKHJtaL4IAueRixnvWhcVvOcFdGka3520SGWOwcn-1R1d_J4r65wW_cLMHOCDPChFYIm3NsbynEnFt1yvoj4Ps_sY_UfTv3K4h1xQhj948d2IUIknko1sCr-r3OlZEi_JW-sdWtqSs1w8cNQZNxp2O5Qd_ByaxhahKzC19-matYR-mqSTgnrHO3yX-QGWnbLwUgVv56Tffh33XeENFFUu4drTI_yQBMsJ83YEvwy2T-Cqh5R2kJBN8GpQPpI-k_sINvtBE6rfbrkwgLWAS_FTccPgI2GLi3XeakHGUxSoe2MBzgJ8AW7uNfe_VmZSTAQnlVLi8YR1Y_ceUWML7ZF62qEMDXBXrE4U1_mpjbza3OwyJmQoGwn0-arLXBTu9F Pdf]</ref> Hai ma trận CKM và PMNS cùng với nhau miêu tả toàn bộ biến đổi hương, nhưng sự liên kết giữa hai ma trận này vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng.<ref> |
|||
}}</ref> Hai ma trận CKM và PMNS cùng với nhau miêu tả toàn bộ biến đổi hương, nhưng sự liên kết giữa hai ma trận này vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng.<ref> |
|||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=B.C. Chauhan, M. Picariello, J. Pulido, E. Torrente-Lujan |
|author=B.C. Chauhan, M. Picariello, J. Pulido, E. Torrente-Lujan |
||
|title=Quark–lepton complementarity, neutrino and standard model data predict {{PhysicsParticle|θ|TR=PMNS|BR=13}} = {{val|9|+1|-2|u=°}}<!-- See Section 2 --> |
|title=Quark–lepton complementarity, neutrino and standard model data predict {{PhysicsParticle|θ|TR=PMNS|BR=13}} = {{val|9|+1|-2|u=°}}<!-- See Section 2 --> |
||
|journal=European Physical Journal |
|journal=European Physical Journal |
||
|volume=C50 |issue=3 |pages=tr. 573–578 |
|volume=C50 |issue=3 |pages=tr. 573–578 |
||
|id={{ |
|id={{ArXiv|hep-ph/0605032}} |
||
|doi=10.1140/epjc/s10052-007-0212-z |
|doi=10.1140/epjc/s10052-007-0212-z |
||
|year=2007 |
|year=2007 |
||
Dòng 675: | Dòng 697: | ||
===Tương tác mạnh và màu tích=== |
===Tương tác mạnh và màu tích=== |
||
{{ |
{{chính|Màu tích|Tương tác mạnh}} |
||
[[Tập tin:Hadron colors-vi.svg|phải|nhỏ|upright|Mọi hadron đều có tổng tích màu bằng 0.]] |
[[Tập tin:Hadron colors-vi.svg|phải|nhỏ|upright|Mọi hadron đều có tổng tích màu bằng 0.]] |
||
Các quark sở hữu một tính chất gọi là ''[[màu tích]]'' (color charge). Chúng có ba loại màu tích, với tên gọi là ''lam'', ''lục'', và ''đỏ'' |
Các quark sở hữu một tính chất gọi là ''[[màu tích]]'' (color charge). Chúng có ba loại màu tích, với tên gọi là ''lam'', ''lục'', và ''đỏ''.<ref group="nb">Mặc dù với tên gọi như vậy, màu tích hoàn toàn không liên quan đến phổ màu của ánh sáng khả kiến.</ref> Tương ứng với chúng là các phản màu – ''phản lam'', ''phản lục'', và ''phản đỏ''. Mỗi quark mang một màu, và tương ứng mỗi phản quark mang một phản màu.<ref> |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
|author=R. Nave |
|author=R. Nave |
||
|title=The Color Force |
|title=The Color Force |
||
|url=http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/ |
|url=http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/Forces/color.html#c2 |
||
|work=[[HyperPhysics]] |
|work=[[HyperPhysics]] |
||
|publisher=[[Đại học bang Georgia]], Phòng Vật lý và Thiên văn |
|publisher=[[Đại học bang Georgia]], Phòng Vật lý và Thiên văn |
||
|year= |
|year= |
||
|access-date = ngày 26 tháng 4 năm 2009}}</ref> |
|||
|accessdate=2009-04-26 |
|||
}}</ref> |
|||
Hệ thống tương tác đẩy và hút giữa các quark cùng với sự tổ hợp khác nhau của ba màu tích được gọi là [[tương tác mạnh]], với các [[hạt tải lực|hạt trung gian tải lực]] gọi là các hạt ''[[gluon]]''; điều này được trình bày bên [[#Sự giam hãm màu và các gluon|dưới]]. Lý thuyết miêu tả tương tác mạnh gọi là [[Sắc động lực học lượng tử]] (QCD). Một quark với một giá trị màu tích có thể tạo thành một [[trạng thái kín|hệ đóng]] với một phản quark mang phản màu tương ứng; ba (phản) quark, ứng với mỗi (phản) màu, tương tự cũng tạo thành một hệ đóng. Kết quả của hai quark hút nhau sẽ tạo thành một màu trung tính: Một quark với màu tích ''ξ'' kết hợp với một phản quark với màu tích -''ξ'' sẽ tạo thành một màu tích 0 (hay màu "trắng") và hình thành lên một hạt meson. Tương tự với mô hình [[kết hợp màu sắc]] trong [[quang học]] cổ điển, sự kết hợp của ba quark hay ba phản quark, mỗi quark với màu tích khác nhau, sẽ tạo ra một màu tích "trắng" và hình thành lên một baryon hay phản baryon.<ref> |
Hệ thống tương tác đẩy và hút giữa các quark cùng với sự tổ hợp khác nhau của ba màu tích được gọi là [[tương tác mạnh]], với các [[hạt tải lực|hạt trung gian tải lực]] gọi là các hạt ''[[gluon]]''; điều này được trình bày bên [[#Sự giam hãm màu và các gluon|dưới]]. Lý thuyết miêu tả tương tác mạnh gọi là [[Thuyết sắc động lực học lượng tử|Sắc động lực học lượng tử]] (QCD). Một quark với một giá trị màu tích có thể tạo thành một [[trạng thái kín|hệ đóng]] với một phản quark mang phản màu tương ứng; ba (phản) quark, ứng với mỗi (phản) màu, tương tự cũng tạo thành một hệ đóng. Kết quả của hai quark hút nhau sẽ tạo thành một màu trung tính: Một quark với màu tích ''ξ'' kết hợp với một phản quark với màu tích -''ξ'' sẽ tạo thành một màu tích 0 (hay màu "trắng") và hình thành lên một hạt meson. Tương tự với mô hình [[kết hợp màu sắc]] trong [[quang học]] cổ điển, sự kết hợp của ba quark hay ba phản quark, mỗi quark với màu tích khác nhau, sẽ tạo ra một màu tích "trắng" và hình thành lên một baryon hay phản baryon.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=B.A. Schumm |
|author=B.A. Schumm |
||
|title=Deep Down Things |
|title=Deep Down Things |
||
|url=https://archive.org/details/deepdownthingsbr00schu |
|||
|pages=tr. 131–132 |
|pages=tr. 131–132 |
||
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins |
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins |
||
Dòng 700: | Dòng 722: | ||
Trong vật lý hạt hiện đại, các [[đối xứng chuẩn]] (hay [[đối xứng gauge]])-một loại của [[nhóm đối xứng]]-liên quan đến các tương tác của các hạt cơ bản với nhau (xem [[lý thuyết chuẩn]] hay [[lý thuyết gauge]]). Màu [[SU(3)]] (thường viết tắt là SU(3)<sub>c</sub>) là một đối xứng chuẩn (đối xứng gauge) liên quan đến màu tích trong các quark và xác định sự đối xứng cho Sắc động lực học lượng tử.<ref name="PeskinSchroeder">Part III of |
Trong vật lý hạt hiện đại, các [[đối xứng chuẩn]] (hay [[đối xứng gauge]])-một loại của [[nhóm đối xứng]]-liên quan đến các tương tác của các hạt cơ bản với nhau (xem [[lý thuyết chuẩn]] hay [[lý thuyết gauge]]). Màu [[SU(3)]] (thường viết tắt là SU(3)<sub>c</sub>) là một đối xứng chuẩn (đối xứng gauge) liên quan đến màu tích trong các quark và xác định sự đối xứng cho Sắc động lực học lượng tử.<ref name="PeskinSchroeder">Part III of |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|title=An Introduction to Quantum Field Theory |
|title=An Introduction to Quantum Field Theory |
||
|url=https://archive.org/details/introductiontoqu0000pesk |
|||
|author=M.E. Peskin, D.V. Schroeder |
|author=M.E. Peskin, D.V. Schroeder |
||
|publisher=Addison–Wesley |
|publisher=Addison–Wesley |
||
Dòng 707: | Dòng 730: | ||
|isbn=0-201-50397-2 |
|isbn=0-201-50397-2 |
||
}}</ref> Giống như các định luật vật lý là độc lập với các hướng ''x'', ''y'', và ''z'' trong không gian, và không thay đổi nếu các trục tọa độ được quay theo một hướng mới, các định luật trong Sắc động lực học lượng tử là độc lập với các hướng trong "không gian màu" ba chiều được gắn với ba màu lam, lục và đỏ. Sự biến đổi màu SU(3)<sub>c</sub> tương ứng với "sự quay" trong không gian màu này (nói về mặt toán học là một [[không gian phức]]). Mỗi hương của quark ''f'', và mỗi hương nhỏ ''f''<sub>B</sub>, ''f''<sub>G</sub>, ''f''<sub>R</sub> tương ứng với các màu của quark,,<ref> |
}}</ref> Giống như các định luật vật lý là độc lập với các hướng ''x'', ''y'', và ''z'' trong không gian, và không thay đổi nếu các trục tọa độ được quay theo một hướng mới, các định luật trong Sắc động lực học lượng tử là độc lập với các hướng trong "không gian màu" ba chiều được gắn với ba màu lam, lục và đỏ. Sự biến đổi màu SU(3)<sub>c</sub> tương ứng với "sự quay" trong không gian màu này (nói về mặt toán học là một [[không gian phức]]). Mỗi hương của quark ''f'', và mỗi hương nhỏ ''f''<sub>B</sub>, ''f''<sub>G</sub>, ''f''<sub>R</sub> tương ứng với các màu của quark,,<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=V. Icke |
|author=V. Icke |
||
|title=The force of symmetry |
|title=The force of symmetry |
||
|url=https://archive.org/details/forceofsymmetry0000icke |
|||
|page=216 |
|||
|page=[https://archive.org/details/forceofsymmetry0000icke/page/216 216] |
|||
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
||
|year=1995 |
|year=1995 |
||
|isbn=052145591X |
|isbn=052145591X |
||
}}</ref> tạo thành một bộ ba: một ba-thành phần [[trường lượng tử]] biến đổi dưới [[lý thuyết biểu diễn|biểu diễn]] cơ sở của SU(3)<sub>c</sub>.<ref> |
}}</ref> tạo thành một bộ ba: một ba-thành phần [[trường lượng tử]] biến đổi dưới [[lý thuyết biểu diễn|biểu diễn]] cơ sở của SU(3)<sub>c</sub>.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M.Y. Han |
|author=M.Y. Han |
||
|title=A story of light |
|title=A story of light |
||
|url=https://archive.org/details/storylightshorti00hanm_394 |
|||
|page=78 |
|||
|page=[https://archive.org/details/storylightshorti00hanm_394/page/n82 78] |
|||
|publisher=World Scientific |
|publisher=World Scientific |
||
|year=2004 |
|year=2004 |
||
|isbn=9812560343 |
|isbn=9812560343 |
||
}}</ref> Do yêu cầu SU(3)<sub>c</sub> phải là cục bộ |
}}</ref> Do yêu cầu SU(3)<sub>c</sub> phải là cục bộ – theo đó nhũng biến đổi của nó phải được phép thay đổi trong không gian và thời gian-nó xác định lên các tính chất của tương tác mạnh, đặc biệt là sự tồn tại của [[Gluon#Tám màu gluon|tám loại gluon]] để thực hiện chức năng của chúng là những hạt tải lực.<ref name="PeskinSchroeder"/><ref>{{Britannica|486191|Quantum chromodynamics (physics)}}</ref> |
||
{{cite web |
|||
|author=C. Sutton |
|||
|title=Quantum chromodynamics (physics) |
|||
|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/486191/quantum-chromodynamics#ref=ref892183 |
|||
|publisher=Từ điển trực tuyến Encyclopedia Britannica |
|||
|accessdate=2009-05-12 |
|||
}}</ref> |
|||
=== Khối lượng === |
=== Khối lượng === |
||
{{ |
{{chính|Khối lượng}} |
||
Hai thuật ngữ được sử dụng liên quan đến khối lượng của quark đó là: ''khối lượng [[quark hiện tại]]'' chỉ gồm khối lượng của chính các hạt quark, trong khi ''khối lượng [[quark thành phần]]'' gồm khối lượng của quark hiện tại cộng với khối lượng của các [[lý thuyết trường lượng tử|hạt trường]] [[gluon]] xung quanh các hạt quark.<ref> |
|||
Hai thuật ngữ được sử dụng liên quan đến khối lượng của quark bao gồm: ''khối lượng [[quark hiện tại]]'' chỉ gồm khối lượng của chính các hạt quark, trong khi ''khối lượng [[quark thành phần]]'' gồm khối lượng của quark hiện tại cộng với khối lượng của các [[lý thuyết trường lượng tử|hạt trường]] [[gluon]] xung quanh các hạt quark.<ref> |
|||
{{cite book |
|||
{{chú thích sách |
|||
|author=A. Watson |
|author=A. Watson |
||
|title=The Quantum Quark |
|title=The Quantum Quark |
||
|url=https://archive.org/details/quantumquark0000wats |
|||
|pages=tr. 285–286 |
|pages=tr. 285–286 |
||
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
|publisher=Nhà xuất bản Đại học Cambridge |
||
|year=2004 |
|year=2004 |
||
|isbn=0521829070 |
|isbn=0521829070 |
||
}}</ref> Những khối lượng này có những giá trị điển hình rất khác nhau. Và hầu hết khối lượng của các hadron chủ yếu được đóng góp từ các gluon mà những gluon này liên kết các hạt quark với nhau, chứ không phải từ khối lượng của các hạt quark. Trong khi các gluon không có khối lượng, chúng lại có năng lượng-đặc biệt là [[năng lượng liên kết sắc động lực học lượng tử]] (QCBE) |
}}</ref> Những khối lượng này có những giá trị điển hình rất khác nhau. Và hầu hết khối lượng của các hadron chủ yếu được đóng góp từ các gluon mà những gluon này liên kết các hạt quark với nhau, chứ không phải từ khối lượng của các hạt quark. Trong khi các gluon không có khối lượng, chúng lại có năng lượng-đặc biệt là [[năng lượng liên kết sắc động lực học lượng tử]] (QCBE) – và năng lượng này đóng góp rất lớn vào tổng khối lượng của hadron (xem [[khối lượng trong thuyết tương đối hẹp]], và [[sự tương đương năng lượng khối lượng]]). Ví dụ, một hạt proton có khối lượng xấp xỉ 938 [[Electronvolt|MeV/c<sup>2</sup>]], với khối lượng nghỉ của ba hạt quark hóa trị chỉ là khoảng 11 MeV/c<sup>2</sup>; và hầu hết phần còn lại là do các gluon QCBE đóng góp vào.<ref name=AmslerQuarks/><ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=W. Weise, A.M. Green |
|author=W. Weise, A.M. Green |
||
|title=Quarks and Nuclei |
|title=Quarks and Nuclei |
||
Dòng 751: | Dòng 771: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Mô hình Chuẩn khẳng định rằng các hạt cơ bản có khối lượng là nhờ [[cơ chế Higgs]], cơ chế này liên quan đến hạt [[boson Higgs]]-hạt này chưa được tìm thấy bằng thực nghiệm. Các nhà vật lý hy vọng rằng trong tương lai những nghiên cứu sâu về nguyên nhân hạt quark đỉnh (t) có khối lượng rất lớn, với khối lượng xấp xỉ bằng với khối lượng của hạt nhân [[vàng]] (~171 GeV/c<sup>2</sup>),<ref name=AmslerQuarks/><ref> |
Mô hình Chuẩn khẳng định rằng các hạt cơ bản có khối lượng là nhờ [[cơ chế Higgs]], cơ chế này liên quan đến hạt [[hạt Higgs|boson Higgs]]-hạt này chưa được tìm thấy bằng thực nghiệm. Các nhà vật lý hy vọng rằng trong tương lai những nghiên cứu sâu về nguyên nhân hạt quark đỉnh (t) có khối lượng rất lớn, với khối lượng xấp xỉ bằng với khối lượng của hạt nhân [[vàng]] (~171 GeV/c<sup>2</sup>),<ref name=AmslerQuarks/><ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=D. McMahon |
|author=D. McMahon |
||
|title=Quantum Field Theory Demystified |
|title=Quantum Field Theory Demystified |
||
|url=https://archive.org/details/quantumfieldtheo00mcma_095 |
|||
|page=17 |
|||
|page=[https://archive.org/details/quantumfieldtheo00mcma_095/page/n35 17] |
|||
|publisher=McGraw–Hill |
|publisher=McGraw–Hill |
||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|isbn=0071543821 |
|isbn=0071543821 |
||
}}</ref> có thể khám phá ra về nguồn gốc khối lượng của các quark và các hạt cơ bản khác.<ref> |
}}</ref> có thể khám phá ra về nguồn gốc khối lượng của các quark và các hạt cơ bản khác.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=S.G. Roth |
|author=S.G. Roth |
||
|title=Precision electroweak physics at electron–positron colliders |
|title=Precision electroweak physics at electron–positron colliders |
||
Dòng 775: | Dòng 796: | ||
{| class="wikitable" style="margin: 0 auto; text-align:center" |
{| class="wikitable" style="margin: 0 auto; text-align:center" |
||
|+'''Các tính chất của Quark'''<ref name=AmslerQuarks> |
|+'''Các tính chất của Quark'''<ref name=AmslerQuarks> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=K. Nakamura |
|author=K. Nakamura ([[Nhóm dữ liệu hạt]]) |
||
|year=2010 |
|year=2010 |
||
|title=Review of Particle Physics: Quarks |
|title=Review of Particle Physics: Quarks |
||
Dòng 785: | Dòng 806: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
! Tên gọi |
! Tên gọi |
||
! |
! Ký hiệu |
||
! Khối lượng <br>([[ |
! Khối lượng <br>([[Electronvolt|MeV/c<sup>2</sup>]])<sup>*</sup> |
||
!width="50"|''J'' |
!width="50"|''J'' |
||
!width="50"|''B'' |
!width="50"|''B'' |
||
Dòng 796: | Dòng 817: | ||
!width="50"|''B′'' |
!width="50"|''B′'' |
||
! Phản hạt |
! Phản hạt |
||
! |
! Ký hiệu <br>phản hạt |
||
|- |
|- |
||
|colspan="13"|'''''Thế hệ thứ nhất''''' |
|colspan="13"|'''''Thế hệ thứ nhất''''' |
||
Dòng 847: | Dòng 868: | ||
| {{SubatomicParticle|Strange quark}} |
| {{SubatomicParticle|Strange quark}} |
||
| {{val|101|+29|-21}}<ref name=PhysWorldStrange> |
| {{val|101|+29|-21}}<ref name=PhysWorldStrange> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=James Dacey |
|author=James Dacey |
||
|title=physicsworld.com: Strange quark weighs in |
|title=physicsworld.com: Strange quark weighs in |
||
|url=http://physicsworld.com/cws/article/news/42273 |
|url=<!--http://physicsworld.com/cws/article/news/42273-->https://physicsworld.com/a/strange-quark-weighs-in/ |
||
|journal=physicsworld.com |
|journal=physicsworld.com |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Dòng 894: | Dòng 915: | ||
| {{SubatomicParticle|Bottom antiquark}} |
| {{SubatomicParticle|Bottom antiquark}} |
||
|} |
|} |
||
<small><center>''J'' = [[mô men động lượng toàn phần]], ''B'' = [[số baryon]], ''Q'' = [[điện tích]], ''I''<sub>3</sub> = [[spin đồng vị]], ''C'' = [[duyên (số lượng tử)|số duyên]], ''S'' = [[số lạ (vật lý hạt)|số lạ]], ''T'' = [[số đỉnh(vật lý hạt)|số đỉnh]], ''B''′ = [[số đáy(vật lý hạt)|số đáy]]. |
<small><center>''J'' = [[mô men động lượng toàn phần]], ''B'' = [[số baryon]], ''Q'' = [[điện tích]], ''I''<sub>3</sub> = [[spin đồng vị]], ''C'' = [[duyên (số lượng tử)|số duyên]], ''S'' = [[số lạ (vật lý hạt)|số lạ]], ''T'' = [[số đỉnh(vật lý hạt)|số đỉnh]], ''B''′ = [[số đáy(vật lý hạt)|số đáy]].<br />* Chú ý viết như {{val|4190|+180|-60}} cho biết [[sai số trong phép đo]].</center></small> |
||
== Tương tác giữa các quark == |
== Tương tác giữa các quark == |
||
Được miêu tả bởi [[sắc động lực học lượng tử]], [[tương tác mạnh]] giữa các quark được truyền đi bởi các gluon, những hạt [[boson gauge]] [[boson vector|vector]] phi khối lượng. Mỗi gluon mang một màu tích và một phản màu tích. Trong mô hình chuẩn của tương tác giữa các hạt (một phần của mô hình tổng quát hơn gọi là [[lý thuyết nhiễu loạn (cơ học lượng tử)|lý thuyết nhiễu loạn]], các gluon liên tục được trao đổi giữa các quark với nhau thông qua một quá trình hấp thụ và phát ra các [[hạt ảo]]. Khi một gluon được truyền đi giữa các quark, màu tích cũng được thay đổi theo; ví dụ, nếu một quark đỏ phát ra một gluon đỏ-phản lục, thì quark này sẽ trở thành quark lục, và ngược lại nếu một quark lục hấp thụ một gluon đỏ-phản lục thì nó sẽ trở thành một quark đỏ. Do vậy, trong khi màu của quark liên tục bị thay đổi, tương tác mạnh giữa chúng luôn được bảo toàn.<ref> |
Được miêu tả bởi [[thuyết sắc động lực học lượng tử|sắc động lực học lượng tử]], [[tương tác mạnh]] giữa các quark được truyền đi bởi các gluon, những hạt [[boson gauge]] [[boson vector|vector]] phi khối lượng. Mỗi gluon mang một màu tích và một phản màu tích. Trong mô hình chuẩn của tương tác giữa các hạt (một phần của mô hình tổng quát hơn gọi là [[lý thuyết nhiễu loạn (cơ học lượng tử)|lý thuyết nhiễu loạn]], các gluon liên tục được trao đổi giữa các quark với nhau thông qua một quá trình hấp thụ và phát ra các [[hạt ảo]]. Khi một gluon được truyền đi giữa các quark, màu tích cũng được thay đổi theo; ví dụ, nếu một quark đỏ phát ra một gluon đỏ-phản lục, thì quark này sẽ trở thành quark lục, và ngược lại nếu một quark lục hấp thụ một gluon đỏ-phản lục thì nó sẽ trở thành một quark đỏ. Do vậy, trong khi màu của quark liên tục bị thay đổi, tương tác mạnh giữa chúng luôn được bảo toàn.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=R.P. Feynman |
|author=R.P. Feynman |
||
|title=[[QED: Lý thuyết kỳ lạ về vật chất và ánh sáng]] |
|title=[[QED: Lý thuyết kỳ lạ về vật chất và ánh sáng]] |
||
Dòng 908: | Dòng 929: | ||
|isbn=0-691-08388-6 |
|isbn=0-691-08388-6 |
||
}}</ref><ref name="Veltman"> |
}}</ref><ref name="Veltman"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M. Veltman |
|author=M. Veltman |
||
|title=Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics |
|title=Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics |
||
Dòng 916: | Dòng 937: | ||
|isbn=981238149X |
|isbn=981238149X |
||
}}</ref><ref> |
}}</ref><ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=F. Wilczek, B. Devine |
|author=F. Wilczek, B. Devine |
||
|title=Fantastic Realities |
|title=Fantastic Realities |
||
|url=https://archive.org/details/fantasticrealiti00wilc |
|||
|page=85 |
|||
|page=[https://archive.org/details/fantasticrealiti00wilc/page/n94 85] |
|||
|publisher=World Scientific |
|publisher=World Scientific |
||
|year=2006 |
|year=2006 |
||
Dòng 925: | Dòng 947: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Do các gluon mang màu tích, tự chúng có thể phát ra hoặc hấp thụ những gluon khác. Điều này là nguyên nhân của tính ''[[tự do tiệm cận]]'': khi các quark càng lại gần với nhau hơn, lực liên kết sắc động lực học lượng tử giữa chúng trở |
Do các gluon mang màu tích, tự chúng có thể phát ra hoặc hấp thụ những gluon khác. Điều này là nguyên nhân của tính ''[[tự do tiệm cận]]'': khi các quark càng lại gần với nhau hơn, lực liên kết sắc động lực học lượng tử giữa chúng trở nên yếu hơn.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=F. Wilczek, B. Devine |
|author=F. Wilczek, B. Devine |
||
|title=Fantastic Realities |
|title=Fantastic Realities |
||
|url=https://archive.org/details/fantasticrealiti0000wilc |
|||
|pages=tr. 400ff |
|pages=tr. 400ff |
||
|publisher=World Scientific |
|publisher=World Scientific |
||
|year=2006 |
|year=2006 |
||
|isbn=981256649X |
|isbn=981256649X |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Ngược lại, khi khoảng cách giữa các quark tăng lên, lực liên kết giữa chúng trở |
Ngược lại, khi khoảng cách giữa các quark tăng lên, lực liên kết giữa chúng trở nên mạnh hơn. Trường màu bị nén mạnh, giống như sợi dây cao su có xu hướng co lại khi bị kéo giãn, và nhiều gluon với màu tích thích hợp được tạo ra một cách tự phát làm mạnh thêm trường màu. Vượt quá 1 mức năng lượng xác định, những cặp quark và phản quark [[sự sinh cặp|được tạo ra]]. Những cặp này liên kết các quark bị tách biệt với nhau, làm cho những hadron mới được tạo ra. Hiệu ứng này được gọi là ''[[giam hãm (vật lý)|sự giam hãm màu]]'': Các quark không bao giờ xuất hiện một cách cô lập.<ref name="Veltman295"> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=M. Veltman |
|author=M. Veltman |
||
|title=Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics |
|title=Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics |
||
Dòng 944: | Dòng 967: | ||
|isbn=981238149X |
|isbn=981238149X |
||
}}</ref><ref> |
}}</ref><ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=T. Yulsman |
|author=T. Yulsman |
||
|title=Origin |
|title=Origin |
||
Dòng 952: | Dòng 975: | ||
|isbn=075030765X |
|isbn=075030765X |
||
}}</ref> Quá trình [[hadron hóa]] này xuất hiện trước khi quark hình thành trong một va chạm năng lượng cao có thể tương tác được với các hạt khác theo một cách bất kì nào đó. Chỉ có quark đỉnh t là một ngoại lệ, nó có thể phân rã trước khi bị hadron hóa.<ref name=Garberson> |
}}</ref> Quá trình [[hadron hóa]] này xuất hiện trước khi quark hình thành trong một va chạm năng lượng cao có thể tương tác được với các hạt khác theo một cách bất kì nào đó. Chỉ có quark đỉnh t là một ngoại lệ, nó có thể phân rã trước khi bị hadron hóa.<ref name=Garberson> |
||
{{Chú thích arXiv |
|||
{{cite arxiv |
|||
|author=F. Garberson |
|author=F. Garberson |
||
|title=Top Quark Mass and Cross Section Results from the Tevatron |
|title=Top Quark Mass and Cross Section Results from the Tevatron |
||
Dòng 962: | Dòng 985: | ||
=== Biển quark === |
=== Biển quark === |
||
Các hadron, cùng với các ''[[quark hóa trị]]'' ({{SubatomicParticle|valence quark}}) đóng góp vào các [[số lượng tử]] của chúng, chứa các cặp hạt quark ảo-phản quark [[hạt ảo|ảo]] ({{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}) gọi là ''biển quark'' ({{SubatomicParticle|sea quark}}). Biển quark hình thành khi một gluon của trường màu hadron tách ra; quá trình này cũng xảy ra ngược lại trong [[sự hủy]] của hai biển quark để tạo ra một gluon. Kết quả là một dòng không đổi các gluon tách ra và tạo thành cái thường gọi là "biển quark".<ref> |
Các hadron, cùng với các ''[[quark hóa trị]]'' ({{SubatomicParticle|valence quark}}) đóng góp vào các [[số lượng tử]] của chúng, chứa các cặp hạt quark ảo-phản quark [[hạt ảo|ảo]] ({{SubatomicParticle|quark}}{{SubatomicParticle|antiquark}}) gọi là ''biển quark'' ({{SubatomicParticle|sea quark}}). Biển quark hình thành khi một gluon của trường màu hadron tách ra; quá trình này cũng xảy ra ngược lại trong [[sự hủy]] của hai biển quark để tạo ra một gluon. Kết quả là một dòng không đổi các gluon tách ra và tạo thành cái thường gọi là "biển quark".<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=J. Steinberger |
|author=J. Steinberger |
||
|title=Learning about Particles |
|title=Learning about Particles |
||
|url=https://archive.org/details/learningaboutpar00stei_561 |
|||
|page=130 |
|||
|page=[https://archive.org/details/learningaboutpar00stei_561/page/n136 130] |
|||
|publisher=Springer |
|publisher=Springer |
||
|year=2005 |
|year=2005 |
||
|isbn=3540213295 |
|isbn=3540213295 |
||
}}</ref> Biển quark ít ổn định hơn các quark hóa trị, và chúng thường hủy lẫn nhau bên trong các hadron. Mặc dù vậy, biển quark có thể hadron hóa thành các hạt baryon hoặc meson trong những điều kiện xác định.<ref> |
}}</ref> Biển quark ít ổn định hơn các quark hóa trị, và chúng thường hủy lẫn nhau bên trong các hadron. Mặc dù vậy, biển quark có thể hadron hóa thành các hạt baryon hoặc meson trong những điều kiện xác định.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=C.-Y. Wong |
|author=C.-Y. Wong |
||
|title=Introduction to High-energy Heavy-ion Collisions |
|title=Introduction to High-energy Heavy-ion Collisions |
||
Dòng 980: | Dòng 1.004: | ||
=== Các pha khác của vật chất quark === |
=== Các pha khác của vật chất quark === |
||
{{ |
{{chính|Vật chất QCD}} |
||
[[Tập tin:QCDphasediagram-vi.svg|phải|nhỏ|300px|Hình vẽ cho thấy [[biểu đồ pha]] của vật chất quark. Tìm hiểu chi tiết chính xác của biểu đồ này là một hướng nghiên cứu hiện nay.<ref name=Ruester> |
[[Tập tin:QCDphasediagram-vi.svg|phải|nhỏ|300px|Hình vẽ cho thấy [[biểu đồ pha]] của vật chất quark. Tìm hiểu chi tiết chính xác của biểu đồ này là một hướng nghiên cứu hiện nay.<ref name=Ruester> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=S.B. Rüester, V. Werth, M. Buballa, I.A. Shovkovy, D.H. Rischke |
|author=S.B. Rüester, V. Werth, M. Buballa, I.A. Shovkovy, D.H. Rischke |
||
|title=The phase diagram of neutral quark matter: Self-consistent treatment of quark masses |
|title=The phase diagram of neutral quark matter: Self-consistent treatment of quark masses |
||
Dòng 989: | Dòng 1.013: | ||
|year=2005 |
|year=2005 |
||
|doi=10.1103/PhysRevD.72.034004 |
|doi=10.1103/PhysRevD.72.034004 |
||
|id={{ |
|id={{ArXiv|hep-ph/0503184}} |
||
}}</ref><ref name=Alford> |
}}</ref><ref name=Alford> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=M.G. Alford, K. Rajagopal, T. Schaefer, A. Schmitt |
|author=M.G. Alford, K. Rajagopal, T. Schaefer, A. Schmitt |
||
|title=Color superconductivity in dense quark matter |
|title=Color superconductivity in dense quark matter |
||
Dòng 998: | Dòng 1.022: | ||
|year=2008 |
|year=2008 |
||
|doi= 10.1103/RevModPhys.80.1455 |
|doi= 10.1103/RevModPhys.80.1455 |
||
|id={{ |
|id={{ArXiv|0709.4635}} |
||
}}</ref>|alt=]] |
}}</ref>|alt=]] |
||
Dưới những điều kiện <!--cực hạn--> cần thiết nhất định, các quark có thể thoát khỏi trạng thái bị giam hãm và tồn tại như là các hạt tự do. Theo nguyên lý [[tự do tiệm cận]], tương tác mạnh trở |
Dưới những điều kiện <!--cực hạn--> cần thiết nhất định, các quark có thể thoát khỏi trạng thái bị giam hãm và tồn tại như là các hạt tự do. Theo nguyên lý [[tự do tiệm cận]], tương tác mạnh trở nên yếu hơn tại những nhiệt độ cao hơn. Thậm chí, sự giam hãm màu có thể biến mất và dẫn đến sự hình thành một dạng [[plasma]] cực nóng của các hạt quark và gluon chuyển động tự do. Pha của vật chất này được gọi là [[plasma quark-gluon]].<ref> |
||
{{chú thích tạp chí |
|||
{{cite journal |
|||
|author=S. Mrowczynski |
|author=S. Mrowczynski |
||
|journal=Acta Physica Polonica B |
|journal=Acta Physica Polonica B |
||
|title=Quark–Gluon Plasma |
|title=Quark–Gluon Plasma |
||
|url= |
|url=https://www.actaphys.uj.edu.pl/fulltext?series=Reg&vol=29&page=3711 |
||
|volume=29 | page=3711 |
|volume=29 | page=3711 |
||
|year=1998 |
|year=1998 |
||
|id={{ |
|id={{ArXiv|nucl-th|9905005}} |
||
|doi= |
|doi= |
||
}}</ref> Những điều kiện chính xác cần thiết để làm xuất hiện trạng thái này chưa được biết tới và đã trở thành chủ đề của nhiều suy đoán và thực nghiệm. Những ước lượng gần đây đặt ra giới hạn nhiệt độ cần thiết là 1,90±0,02×10¹² [[kelvin]]. |
}}</ref> Những điều kiện chính xác cần thiết để làm xuất hiện trạng thái này chưa được biết tới và đã trở thành chủ đề của nhiều suy đoán và thực nghiệm. Những ước lượng gần đây đặt ra giới hạn nhiệt độ cần thiết là 1,90±0,02×10¹² (gần hai nghìn tỉ) [[kelvin]]. |
||
<ref>{{ |
<ref>{{chú thích tạp chí |
||
|author = Z. Fodor, S.D. Katz |
|author = Z. Fodor, S.D. Katz |
||
|title = Critical point of QCD at finite T and μ, lattice results for physical quark masses |
|title = Critical point of QCD at finite T and μ, lattice results for physical quark masses |
||
Dòng 1.018: | Dòng 1.042: | ||
|volume = 2004 |pages=tr. 50 |
|volume = 2004 |pages=tr. 50 |
||
|year = 2004 |
|year = 2004 |
||
|id = {{ |
|id = {{ArXiv|hep-lat/0402006}} |
||
|doi = 10.1088/1126-6708/2004/04/050 |
|doi = 10.1088/1126-6708/2004/04/050 |
||
}}</ref> Trong khi một trạng thái mà toàn bộ các quark và gluon tự do chưa từng được tạo ra (mặc dù rất nhiều cố gắng đã được thực hiện ở [[CERN]] trong các thập niên 1980 và 1990),<ref> |
}}</ref> Trong khi một trạng thái mà toàn bộ các quark và gluon tự do chưa từng được tạo ra (mặc dù rất nhiều cố gắng đã được thực hiện ở [[CERN]] trong các thập niên 1980 và 1990),<ref> |
||
{{Chú thích arXiv |
|||
{{cite arxiv |
|||
|author=U. Heinz, M. Jacob |
|author=U. Heinz, M. Jacob |
||
|year=2000 |
|year=2000 |
||
Dòng 1.028: | Dòng 1.052: | ||
|class=nucl-th |
|class=nucl-th |
||
}}</ref> những thí nghiệm gần đây tại [[Máy Va chạm Ion Nặng Tương đối tính]] (RHIC) đã chỉ ra chứng cớ cho vật chất quark dạng lỏng biểu hiện [[thủy động học|chuyển động chảy]] "gần như lý tưởng".<ref name=RHIC > |
}}</ref> những thí nghiệm gần đây tại [[Máy Va chạm Ion Nặng Tương đối tính]] (RHIC) đã chỉ ra chứng cớ cho vật chất quark dạng lỏng biểu hiện [[thủy động học|chuyển động chảy]] "gần như lý tưởng".<ref name=RHIC > |
||
{{ |
{{chú thích web |
||
|url= |
|url=https://www.bnl.gov/newsroom/news.php?a=110303 |
||
|title=RHIC Scientists Serve Up |
|title=RHIC Scientists Serve Up 'Perfect' Liquid: New state of matter more remarkable than predicted — raising many new questions |
||
|year=2005 |
|year=2005 |
||
|access-date = ngày 22 tháng 5 năm 2009 |publisher=Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven |
|||
|accessdate=2009-05-22 |
|||
}}</ref> |
|||
|publisher=Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven |
|||
}}</ref> |
|||
Plasma quark-gluon có thể được miêu tả bởi sự tăng số lượng lớn các cặp quark nặng hơn trong quan hệ với số các cặp quark lên u và quark xuống d. Người ta tin rằng trong giai đoạn 10<sup>−6</sup> giây sau [[Vụ Nổ Lớn]] ([[kỉ nguyên quark]]), vũ trụ tràn ngập bởi plasma quark-gluon, do lúc này nhiệt độ quá cao để cho các hadron có thể ổn định được.<ref> |
Plasma quark-gluon có thể được miêu tả bởi sự tăng số lượng lớn các cặp quark nặng hơn trong quan hệ với số các cặp quark lên u và quark xuống d. Người ta tin rằng trong giai đoạn 10<sup>−6</sup> giây sau [[Vụ Nổ Lớn]] ([[kỷ nguyên quark|kỉ nguyên quark]]), vũ trụ tràn ngập bởi plasma quark-gluon, do lúc này nhiệt độ quá cao để cho các hadron có thể ổn định được.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=T. Yulsman |
|author=T. Yulsman |
||
|title=Origins: The Quest for Our Cosmic Roots |
|title=Origins: The Quest for Our Cosmic Roots |
||
Dòng 1.046: | Dòng 1.069: | ||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
Với mật độ baryon đủ cao và nhiệt độ tương đối thấp - phù hợp với các điều kiện được tìm thấy trong các [[sao neutron]] |
Với mật độ baryon đủ cao và nhiệt độ tương đối thấp - phù hợp với các điều kiện được tìm thấy trong các [[sao neutron]] – vật chất quark được mong đợi là chúng sẽ suy biến thành dạng [[chất lỏng Fermi]] của [[tương tác yếu]] giữa các quark. Chất lỏng này có thể được miêu tả bởi một [[sự ngưng tụ]] của các [[cặp Cooper]] quark màu, theo đó là [[sự phá vỡ đối xứng tự phát|sự phá vỡ đối xứng cục bộ SU(3)<sub>c</sub>]]. Do các cặp Cooper quark mang màu tích, những pha của vật chất quark sẽ trở thành [[tính siêu dẫn màu|siêu dẫn màu]]; nghĩa là màu tích có thể vượt qua mà không bị cản trở.<ref> |
||
{{chú thích sách |
|||
{{cite book |
|||
|author=A. Sedrakian, J.W. Clark, M.G. Alford |
|author=A. Sedrakian, J.W. Clark, M.G. Alford |
||
|title=Pairing in fermionic systems |
|title=Pairing in fermionic systems |
||
Dòng 1.057: | Dòng 1.080: | ||
== Xem thêm == |
== Xem thêm == |
||
{{Portal|Vật lý học |
{{Portal|Vật lý học}} |
||
*[[Sao quark]] – Một sao suy biến từ [[sao neutron]] với [[Khối lượng riêng|mật độ]] cực lớn |
|||
*[[Preon]] hạt giả định |
|||
*[[Khóa màu hương]] |
|||
*[[Quarkonium]] – Các Meson cấu tạo từ một quark và một phản quark với cùng hương |
|||
*[[Tính bổ sung quark–lepton]] – Một quan hệ cơ bản có khả năng giữa các quark và các lepton |
|||
*[[Sao quark]] – Một sao suy biến từ [[sao neutron]] với [[mật độ]] cực lớn |
|||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
||
<references group="nb"/> |
<references group="nb"/> |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{ |
{{Tham khảo|30em}} |
||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
{{Commons| |
{{thể loại Commons|Quarks}} |
||
{{Cổng thông tin|Vật lý|Thiên nhiên|Khoa học}} |
|||
{{Commonscat|Quarks}} |
|||
{{en}} |
{{en}} |
||
* {{Britannica|486323}} |
|||
* [http://nobelprize.org/nobel_prizes/physics/laureates/2004/# Nobel Vật lý 2004 dành cho thuyết tương tác mạnh] |
|||
*[ |
* [https://www.nobelprize.org/prizes/physics/2004/summary/# The Nobel Prize in Physics 2004] Nobel Vật lý 2004 dành cho thuyết tương tác mạnh |
||
*[ |
*[https://www.nobelprize.org/prizes/physics/1969/summary/ The Nobel Prize in Physics 1969] Diễn thuyết Nobel Vật lý 1969 của Murray Gell-Mann |
||
*[ |
*[https://www.nobelprize.org/prizes/physics/1976/richter/lecture/ Burton Richter - Nobel Lecture: From the Psi to Charm – The Experiments of 1975 and 1976 - NobelPrize.org] Diễn thuyết Nobel Vật lý 1976 của Burton Richter |
||
*[ |
*[https://www.nobelprize.org/prizes/physics/1976/ting/lecture/ Samuel C.C. Ting - Nobel Lecture: The Discovery of the J Particle: A Personal Recollection - NobelPrize.org] Diễn thuyết Nobel Vật lý 1976 của Samuel C.C. Ting |
||
*[ |
*[https://www.nobelprize.org/prizes/physics/2008/kobayashi/lecture/ Makoto Kobayashi - Nobel Lecture: CP Violation and Flavour Mixing - NobelPrize.org] Diễn thuyết Nobel Vật lý 2008 của Makoto Kobayashi |
||
*[https://www.nobelprize.org/prizes/physics/2008/maskawa/lecture/ Toshihide Maskawa - Nobel Lecture: What Does CP Violation Tell Us? - NobelPrize.org] Diễn thuyết Nobel Vật lý 2008 của Toshihide Maskawa |
|||
*[http://books.nap.edu/openbook.php?isbn=0309048931&page=236 Quark đỉnh và hạt Higgs của T.A. Heppenheimer] – Miêu tả thí nghiệm của [[CERN]] để đếm số họ các hạt quark. |
|||
*[https://www.nap.edu/read/2110/chapter/1 Front Matter | A Positron Named Priscilla: Scientific Discovery at the Frontier | The National Academies Press] Quark đỉnh và hạt Higgs của T.A. Heppenheimer – Miêu tả thí nghiệm của [[CERN]] để đếm số họ các hạt quark. |
|||
* [https://home.cern/about/updates/2018/08/long-sought-decay-higgs-boson-observed Long-sought decay of Higgs boson observed] Ana Lopes on 28 Aug 2018 |
|||
* [https://home.cern/news/news/physics/incredible-lightness-higgs The incredible lightness of the Higgs] Corinne Pralavorio on 7 Sep 2018 |
|||
{{vi}} |
{{vi}} |
||
* {{TĐBKVN|19380|Quac}} |
|||
*[http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=14B0aWQ9MTk1MjQmZ3JvdXBpZD0zNSZraW5kPSZrZXl3b3JkPQ==&page=14 Quac trên BKTTVN] |
|||
*[http://vusta.vn/temps/home/template2/?nid=1DA9 Thí nghiệm vật lý "kỳ lạ" khám phá cấu trúc của proton] |
*[<!--http://vusta.vn/temps/home/template2/?nid=1DA9-->http://www.vusta.vn/home3/news/?7593/Thi-nghiem-vat-ly-%E2%80%9Cky-la%E2%80%9D-kham-pha-cau-truc-cua-proton.htm {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140719214348/http://www.vusta.vn/home3/news/?7593/Thi-nghiem-vat-ly-%E2%80%9Cky-la%E2%80%9D-kham-pha-cau-truc-cua-proton.htm |date=2014-07-19 }} Thí nghiệm vật lý "kỳ lạ" khám phá cấu trúc của proton] |
||
*[http:// |
*[http://vnn.vietnamnet.vn/khoahoc/quocte/2004/10/308272/ Nobel Vật lý 2004 dành cho thuyết tương tác mạnh] Minh Sơn (Tổng hợp) Cập nhật lúc 18:32, Thứ Ba, 05/10/2004 (GMT+7), [[VnExpress]] |
||
*[ |
*[https://vnexpress.net/khoa-hoc/gioi-thieu-cuon-sach-cac-luc-trong-tu-nhien-2023047.html Giới thiệu cuốn sách "Các lực trong tự nhiên"], V. Grigôriev và G. Miakisev: [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-1-2023049.html Phần 1], [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-2-2023048.html Phần 2], [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-3-2023050.html Phần 3], [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-4-2023055.html Phần 4], [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-5-2023056.html Phần 5], [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-6-2012587.html Phần 6], [https://vnexpress.net/khoa-hoc/cac-luc-trong-tu-nhien-phan-7-2012588.html Phần 7] |
||
* [http://khoahocphattrien.vn/khoa-hoc/thoi-nang-lim-thoi-cua-nhat-nhoa-tan-ra/20180906104421685p1c160.htm Khám phá quan trọng: Lần đầu tiên quan sát được phân rã của hạt Higgs] theo Thiện Tâm. Tri thức VN Thứ Hai, 03/09/2018 |
|||
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
|||
{{Hạt cơ bản}} |
{{Hạt cơ bản}} |
||
{{Vật lý}} |
{{Vật lý}} |
||
{{Sao chọn lọc|phiên bản chọn lọc= 3557440|thời gian= 14 tháng 11 năm 2010}} |
|||
[[Thể loại:Hạt sơ cấp]] |
|||
[[Thể loại:Fermion]] |
|||
[[Thể loại:Quark]] |
|||
{{Liên kết chọn lọc|en}} |
|||
{{Liên kết chọn lọc|es}} |
|||
{{Liên kết chọn lọc|ar}} |
|||
{{Sao chọn lọc}} |
|||
[[Thể loại:Quark| ]] |
|||
[[ar:كوارك]] |
|||
[[Thể loại:Khái niệm vật lý]] |
|||
[[ast:Quark]] |
|||
[[id:Kuark]] |
|||
[[ms:Kuark]] |
|||
[[bn:কোয়ার্ক]] |
|||
[[su:Quark]] |
|||
[[be-x-old:Кварк]] |
|||
[[bs:Kvark]] |
|||
[[bg:Кварк]] |
|||
[[ca:Quark]] |
|||
[[cs:Kvark]] |
|||
[[cy:Cwarc]] |
|||
[[da:Kvark (fysik)]] |
|||
[[de:Quark (Physik)]] |
|||
[[et:Kvark]] |
|||
[[el:Κουάρκ]] |
|||
[[en:Quark]] |
|||
[[es:Quark]] |
|||
[[eo:Kvarko]] |
|||
[[eu:Quark]] |
|||
[[fa:کوارک]] |
|||
[[fr:Quark]] |
|||
[[ga:Cuarc]] |
|||
[[gl:Quark]] |
|||
[[ko:쿼크]] |
|||
[[hi:क्वार्क]] |
|||
[[hr:Kvark]] |
|||
[[is:Kvarki]] |
|||
[[it:Quark (particella)]] |
|||
[[he:קווארק]] |
|||
[[ht:Kwak]] |
|||
[[ku:Quark]] |
|||
[[la:Quarcum]] |
|||
[[lv:Kvarki]] |
|||
[[lt:Kvarkas]] |
|||
[[hu:Kvark]] |
|||
[[mk:Кварк]] |
|||
[[ml:ക്വാർക്ക്]] |
|||
[[mn:Кварк]] |
|||
[[nl:Quark]] |
|||
[[ja:クォーク]] |
|||
[[no:Kvark]] |
|||
[[nn:Kvark]] |
|||
[[oc:Quark]] |
|||
[[uz:Kvark]] |
|||
[[pl:Kwark]] |
|||
[[pt:Quark]] |
|||
[[ro:Quarc]] |
|||
[[ru:Кварк]] |
|||
[[scn:Quark]] |
|||
[[simple:Quark]] |
|||
[[sk:Kvark]] |
|||
[[sl:Kvark]] |
|||
[[sr:Кварк]] |
|||
[[sh:Kvark]] |
|||
[[fi:Kvarkki]] |
|||
[[sv:Kvark]] |
|||
[[ta:குவார்க்கு]] |
|||
[[th:ควาร์ก]] |
|||
[[tr:Kuark]] |
|||
[[uk:Кварк]] |
|||
[[ur:کوارک]] |
|||
[[zh:夸克]] |
Bản mới nhất lúc 04:28, ngày 6 tháng 7 năm 2024
Cấu trúc | Hạt sơ cấp |
---|---|
Loại hạt | Fermion |
Nhóm | Hạt sơ cấp |
Thế hệ | 1, 2, 3 |
Tương tác cơ bản | Điện từ, hấp dẫn, mạnh, yếu |
Hạt | Quark |
Phản hạt | Phản quark |
Lý thuyết | |
Thực nghiệm | |
Ký hiệu | q |
Số loại | 6 (lên, xuống, duyên, lạ, đỉnh, và đáy) |
Khối lượng | #Khối lượng |
Điện tích | +2⁄3 e, −1⁄3 e |
Màu tích | Có |
Spin | 1⁄2 |
Quark (phát âm /ˈkwɔrk/ hay /ˈkwɑrk/) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên các hạt tổ hợp còn gọi là các hadron, với những hạt ổn định nhất là proton và neutron – những hạt thành phần của hạt nhân nguyên tử.[8] Do một hiệu ứng gọi là sự giam hãm màu, các quark không bao giờ được tìm thấy đứng riêng rẽ; chúng chỉ có thể tìm thấy bên trong các hadron.[9][10] Với lý do này, rất nhiều điều về các quark được biết đến đã được dẫn ra từ các hadron chúng tổ hợp lên.
Có sáu loại quark, còn được biết đến là hướng: lên (u), xuống (d), duyên (c), lạ (s), đỉnh (t), và đáy (b).[11] Các quark lên (u) và quark xuống (d) có khối lượng nhỏ nhất trong các quark. Các quark nặng hơn nhanh chóng biến đổi sang các quark u và d thông qua một quá trình phân rã hạt: sự biến đổi từ một trạng thái khối lượng cao hơn sang trạng thái khối lượng thấp hơn. Vì điều này, các quark u và d nói chung là ổn định và thường gặp nhất trong vũ trụ, trong khi các quark duyên (c), lạ (s), đỉnh (t), và đáy (b) chỉ có thể được tạo ra trong va chạm năng lượng cao (như trong các tia vũ trụ và trong các máy gia tốc hạt).
Các quark có rất nhiều tính chất nội tại, bao gồm điện tích, màu tích, spin, và khối lượng. Các quark là những hạt cơ bản duy nhất trong mô hình chuẩn của vật lý hạt đều tham gia vào bốn tương tác cơ bản (điện từ, hấp dẫn, mạnh, và yếu), cũng như là các hạt cơ bản có điện tích không phải là một số nguyên lần của điện tích nguyên tố. Đối với mỗi vị quark có tương ứng với một loại phản hạt, gọi là phản quark, mà chỉ khác với các quark ở một số tính chất có độ lớn bằng nhau nhưng ngược dấu.
Mô hình quark đã được các nhà vật lý Murray Gell-Mann và George Zweig đề xuất độc lập nhau năm 1964.[1] Các quark được đưa ra như là một phần trong biểu đồ sắp xếp cho các hadron, và có rất ít chứng cứ về sự tồn tại của chúng cho đến tận năm 1968.[4][12] Cả sáu quark đều đã được quan sát trong các máy gia tốc thực nghiệm; quark cuối cùng được khám phá là quark đỉnh (t) được quan sát tại Fermilab năm 1995.[1]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Mô hình chuẩn là một mô hình lý thuyết miêu tả mọi hạt cơ bản được biết đến hiện nay, cũng như về hạt chưa quan sát được, [nb 1] boson Higgs.[13] Mô hình này gồm sáu hương quark, tên gọi là (q), quark lên (u), quark xuống (d), quark duyên (c), quark lạ (s), quark đỉnh (t), và quark đáy (b).[11] Phản hạt của quark được gọi là phản quark, và được ký hiệu bởi dấu gạch ngang bên trên cho mỗi quark tương ứng, như u cho phản quark trên (u). Nói chung đối với phản vật chất, các phản quark có cùng khối lượng, thời gian sống trung bình, spin tương ứng với quark của nó, nhưng có điện tích và các tích khác có dấu ngược lại.[14]
Các quark là những hạt có spin-1⁄2, hàm ý rằng chúng là các hạt fermion tuân theo định luật thống kê spin. Chúng cũng tuân theo nguyên lý loại trừ Pauli, nói rằng không có 2 fermion nào có thể đồng thời chiếm cùng một trạng thái lượng tử. Điều này ngược hẳn với các hạt boson (các hạt với spin nguyên), bất kì số lượng hạt nào cũng có thể chiếm cùng một trạng thái.[15] Không giống như các lepton, các quark có một đặc tính là màu tích, làm cho chúng tham gia vào tương tác mạnh. Kết quả của lực hút giữa các quark khác nhau hình thành lên các hạt tổ hợp gọi là các hadron (xem "Tương tác mạnh và màu tích bên dưới).
Các quark xác định lên các số lượng tử của các hadron được gọi là các quark hóa trị; ngoài điều này, bất kì một hadron có thể chứa một số vô hạn các hạt ảo (hay biển) quark, phản quark, và các gluon không ảnh hưởng đến số lượng tử của các hadron.[16] Có hai họ hadron: baryon, với ba quark hóa trị; và meson, với một quark và một phản quark hóa trị..[17] Những baryon hay gặp nhất là proton và neutron, các viên gạch của hạt nhân nguyên tử.[18] Có rất nhiều hadron đã được biết đến (xem danh sách các baryon và danh sách các meson), hầu hết chúng khác nhau là do thành phần các quark và các tính chất của quark trong các hạt này. Sự tồn tại của các hadron "ngoại lai" với nhiều hơn các quark hóa trị, như các tetraquark (qqqq) và các pentaquark (qqqqq), đã được phỏng đoán[19] nhưng vẫn chưa được chứng minh.[nb 2][19][20]
Các fermion cơ bản được nhóm lại thành ba thế hệ, mỗi thế hệ bao gồm hai lepton và hai quark. Thế hệ đầu tiên bao gồm quark lên u và quark xuống d, thế hệ thứ hai gồm quark lạ s và quark duyên c, và thế hệ thứ ba gồm quark đỉnh t và quark đáy b. Tất cả những tìm kiếm cho thế hệ thứ tư gồm các quark và những fermion cơ bản khác đều đã thất bại,[21] và có một chứng cứ gián tiếp mạnh cho thấy không thể tồn tại nhiều hơn ba thế hệ.[nb 3][22] Các hạt trong thế hệ cao hơn thường có khối lượng lớn hơn và ít ổn định hơn, làm cho chúng phân rã thành các hạt ở thế hệ thấp hơn do tác động của các tương tác yếu. Chỉ có thế hệ thứ nhất (các quark u và d) là thường gặp trong tự nhiên. Các quark nặng hơn chỉ có thể được tạo ra trong các va chạm năng lượng cao (như trong quá trình va chạm của các tia vũ trụ), và phân rã rất nhanh; tuy nhiên, chúng được nghĩ là đã có mặt trong một thời gian rất ngắn sau Big Bang, khi vũ trụ trong trạng thái rất nóng và đậm đặc (kỉ nguyên quark). Những nghiên cứu về những quark nặng hơn được thực hiện trong các điều kiện nhân tạo, như trong các máy gia tốc hạt.[23]
Có điện tích, khối lượng, màu tích, và hương, các quark là các hạt cơ bản duy nhất được biết đến có tham gia vào cả bốn tương tác cơ bản của vật lý học hiện nay: tương tác điện từ, tương tác hấp dẫn, tương tác mạnh và tương tác yếu.[18] Tuy nhiên, tương tác hấp dẫn là quá nhỏ trong thang đo hạt hạ nguyên tử, và nó không được miêu tả trong Mô hình chuẩn.
Xem bảng các tính chất bên dưới để có tổng quan hoàn thiện về tính chất của sáu vị quark.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Mô hình quark đã được hai nhà vật lý Murray Gell-Mann[24] và George Zweig[25][26] đề xuất một cách độc lập vào năm 1964.[1] Đề xuất được đưa ra ngay sau khi Gell-Mann đưa ra công thức của hệ thống phân loại hạt còn gọi là Bát Chính Đạo năm 1961—hay, theo thuật ngữ vật lý, đối xứng vị SU(3).[27] Nhà vật lý người Israel Yuval Ne'eman đã độc lập phát triển một biểu đồ tương tự với Bát Chính Đạo trong cùng năm này.[28][29]
Tại thời điểm ban đầu của lý thuyết quark, khái niệm "vườn hạt" đã được đưa ra, để bao gồm các hạt khác, kể cả các hadron. Gell-Mann và Zweig khẳng định rằng chúng không phải là các hạt cơ bản, thay vào đó là tổ hợp thành phần của các quark và các phản quark. Mô hình của họ bao gồm ba vị của quark – lên u, xuống d, và lạ s –và họ quy cho chúng các tính chất như spin và điện tích.[24][25][26] Phản ứng ban đầu của cộng đồng vật lý đối với giả thiết này là lẫn lộn. Đã có sự tranh cãi đặc biệt về liệu các quark là một thực thể vật lý hay chỉ là một sự trừu tượng để dùng giải thích các khái niệm mà không được hiểu một cách thông thường tại thời điểm đó.[30]
Chỉ trong ít năm sau, sự mở rộng mô hình Gell-Mann – Zweig đã được đề xuất. Sheldon Lee Glashow và James Bjorken đã tiên đoán sự tồn tại của vị quark thứ tư, mà họ gọi là duyên. Đề xuất này được thêm vào bởi vì nó cho phép một cách miêu tả tốt hơn tương tác yếu (cơ chế cho phép các quark bị phân rã), làm cân bằng số các quark đã biết với số các lepton đã biết, và hàm ý một công thức khối lượng làm sửa lại một cách chính xác khối lượng của các meson trước đó.[31]
Năm 1968, các thí nghiệm tán xạ phi đàn hồi sâu tại Trung tâm Máy gia tốc tuyến tính Stanford (SLAC) cho thấy proton chứa các thành phần nhỏ hơn, các hạt giống như điểm và chứng tỏ proton không phải là một hạt cơ bản.[4][12][32] Các nhà vật lý đã không sẵn sàng đồng nhất các hạt này với các quark tại thời điểm đó, thay vào đó họ gọi chúng là "các parton" – một thuật ngữ do Richard Feynman đưa ra.[33][34][35] Các hạt được quan sát tại SLAC sau đó được đồng nhất với các quark lên u và quark xuống d, và nhiều quark (hương) sau đó đã được khám phá ra.[36] Tuy thế, "parton" vẫn còn được sử dụng là một thuật ngữ chung cho các thành phần của các hadron (quark, phản quark, và gluon).
Sự tồn tại của quark lạ s đã được xác nhận một cách gián tiếp trong thí nghiệm tán xạ ở SLAC: không chỉ là một thành phần cần thiết trong mô hình 3 quark của Gell-Mann và Zweig, nó cũng cung cấp một cách giải thích cho các hadron kaon (K) và pion (π) đã được khám phá ra trong các tia vũ trụ năm 1947.[37]
Trong một bài báo năm 1970, Glashow, John Iliopoulos và Luciano Maiani trình bày một lý do sâu hơn cho sự tồn tại của hạt quark duyên chưa được khám phá.[2][38] Số các hương quark được đề xuất tăng lên đến 6 vào năm 1973, khi Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa chú ý rằng các quan sát thực nghiệm trong vi phạm CP[nb 4][3] có thể được giải thích nếu tồn tại một cặp quark khác.
Các quark duyên đã được tạo ra hầu như đồng thời bởi hai nhóm nhà khoa học vào tháng 11 năm 1974 (xem Cuộc Cách mạng tháng Mười một)—một tại SLAC dưới sự lãnh đạo của Burton Richter,[5] và một tại Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven dưới sự lãnh đạo của Samuel Ting.[6] Quark duyên đã được quan sát khi nó liên kết với phản quark duyên trong các meson. Hai nhóm nhà khoa học đã đặt tên cho meson được khám phá ra với hai ký hiệu khác nhau, J và ψ; do đó nó thường được biết đến với tên gọi meson J/ψ. Sự khám phá cuối cùng đã thuyết phục được cộng đồng các nhà vật lý rằng mô hình quark là đúng đắn.[35]
Trong những năm sau, đã xuất hiện một số các đề nghị cho sự mở rộng mô hình quark lên tới 6 quark. Một trong số này, Haim Harari đăng bài báo năm 1975[39] trong đó lần đầu tiên ông đề cập đến thuật ngữ quark đỉnh và quark đáy.[40]
Năm 1977, quark đáy được quan sát bởi một đội các nhà khoa học tại Fermilab đứng đầu bởi Leon Lederman.[7][41] Đây là một dấu hiệu mạnh cho sự tồn tại của quark đỉnh: nếu không có quark đỉnh, quark đáy sẽ không có đối tác của nó. Tuy vậy, cho đến tận năm 1995 thì quark đỉnh mới được quan sát, cũng bởi Máy dò Va chạm tại Fermilab (CDF)[42] và DØ[43] bởi các nhà khoa học tại Fermilab.[1] Quark đỉnh có khối lượng lớn hơn so với giá trị suy đoán trước đó[44]—nặng tương đương, thậm chí hơn cả nguyên tử vàng.[45]
Nguồn gốc tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Gell-Mann nảy sinh ý định đặt tên là quark khi ông nghe âm thanh do những con vịt phát ra.[46] Ban đầu, ông chưa thực sự quyết định được cách viết chính thức cho những thuật ngữ ông đang nghiên cứu, cho đến khi ông tìm thấy từ quark trong quyển sách Finnegans Wake của James Joyce:
Three quarks for Muster Mark!
Sure he has not got much of a bark
And sure any he has it's all beside the mark.—James Joyce, Finnegans Wake[47]
Gell-Mann miêu tả chi tiết về tên gọi quark trong cuốn sách của ông, The Quark and the Jaguar:[48]
Vào năm 1963, khi tôi gắn tên gọi "quark" cho các thành phần cơ bản của nucleon, tôi đã nghe thấy âm thanh đầu tiên, mà chưa viết ra, có thể là "kwork". Sau đó một trong những quyển sách tôi nghiền ngẫm của James Joyce, cuốn Finnegans Wake, tôi bắt gặp từ quark trong câu "Three quarks for Muster Mark". Do "quark" (có ý nghĩa duy nhất cho tiếng kêu của chim mòng biển) rõ ràng hướng đến âm điệu với từ "Mark", cũng như "bark" và những từ như thế, tôi đã phải tìm cách phát âm nó giống như "kwork". Nhưng cuốn sách thể hiện giấc mơ của một người chủ quán tên là Humphrey Chimpden Earwicker. Từ ngữ trong đoạn văn thường được rút ra từ nhiều nguồn cùng một lúc, giống như từ ghép trong câu "Through the Looking-Glass". Theo thời gian, các câu xuất hiện trong cuốn sách được xác định từng phần bởi các cuộc gọi cho đồ uống tại quán bar. Tôi lập luận rằng từ đó có lẽ một trong nhiều hàm ý của câu "Three quarks for Muster Mark" có thể là "Three quarts for Mister Mark", do vậy trong trường hợp này việc phát âm "kwork" sẽ không đúng hoàn toàn. Trong mọi trường hợp, số ba phù hợp một cách hoàn hảo với số các quark trong tự nhiên.
Zweig thích cái tên ace hơn trong lý thuyết của ông, nhưng thuật ngữ của Gell-Mann trở nên thông dụng khi mô hình quark đã được chấp nhận rộng rãi.[49]
Các hương của quark được đặt tên do một số các lý do. Các quark lên và xuống được đặt theo tên của các thành phần lên và dưới của spin đồng vị mà chúng mang.[50] Quark lạ được đặt tên như vậy do nó được khám phá là các thành phần của các hạt lạ được khám phá ở trong tia vũ trụ nhiều năm trước khi mô hình quark được đưa ra; những hạt này được nghĩ là "lạ" do chúng có thời gian sống không bình thường.[51] Glashow, người đồng đưa ra 'quark lạ' với Bjorken, nói rằng "Chúng tôi đưa ra sự kiến thiết của chúng tôi về 'quark lạ' do chúng tôi thấy thích thú và dễ chịu bởi sự đối xứng của nó mang lại cho thế giới hạt hạ nguyên tử."[52] Các tên gọi "đỉnh", "đáy" do Harari đưa ra, đã được chọn bởi vì chúng "mang tính logic với các quark trên và dưới".[39][40][51] Trước đây, các quark đỉnh t và đáy b thỉnh thoảng được gọi tương ứng là "sự thật" (truth) và "đẹp" (beauty), nhưng những tên gọi này sau đó không còn được sử dụng nữa.[53]
Các tính chất
[sửa | sửa mã nguồn]Điện tích
[sửa | sửa mã nguồn]Các quark có các giá trị điện tích là phân số – là 1⁄3 hoặc +2⁄3 lần điện tích nguyên tố, phụ thuộc vào hương của chúng. Các quark lên, duyên, và đỉnh (tập hợp lại gọi là các quark kiểu – lên) có điện tích +2⁄3, trong khi các quark xuống, lạ, và đáy (các quark kiểu – xuống) có điện tích −1⁄3. Các phản quark có các điện tích trái dấu tương ứng với các quark; các phản quark kiểu – trên có điện tích −2⁄3 và các phản quark kiểu – dưới có điện tích +1⁄3. Từ các điện tích của một hadron bằng tổng các điện tích của các quark cấu tạo nên hadron này, do đó mọi hadron có điện tích là số nguyên: tổng của ba quark (tạo thành baryon), ba phản quark (tạo thành phản baryon), hoặc một quark và một phản quark (tạo thành meson) luôn luôn là các điện tích nguyên.[54]
Ví dụ, các hadron là thành phần của các hạt nhân nguyên tử, các neutron và proton, có điện tích lần lượt là 0 và +1; neutron có thành phần là hai quark xuống d và một quark lên u, proton có hai quark lên u và một quark xuống d.[18]
Spin
[sửa | sửa mã nguồn]Spin là một tính chất nội tại của các hạt cơ bản, và hướng của nó là một tính chất quan trọng của bậc tự do. Nó thường được hình dung giống như sự quay của một vật xung quanh trục của chính nó (từ đó có tên là "spin"), mặc dù khái niệm này không hoàn toàn đúng ở mức thang nguyên tử bởi vì các hạt cơ bản được tin là các hạt điểm.[55]
Spin có thể biểu diễn bởi một vector với độ dài được đo bằng các đơn vị của hằng số thu gọn Planck ħ (đọc là "h ngang"). Đối với các quark, khi đo các thành phần của vector spin dọc theo một trục bất kì chỉ thu được các giá trị +ħ/2 hoặc −ħ/2; với lý do này các quark được phân loại thành các hạt spin-1⁄2.[56] Các thành phần của vector spin dọc theo một trục bất kì – ký hiệu là z – thường được gắn bởi mũi tên chỉ lên trên ↑ đối với giá trị +1⁄2 và mũi tên chỉ xuống dưới ↓ đối với giá trị −1⁄2, đặt sau biểu tượng cho hương. Ví dụ, một quark lên (u) với spin +1⁄2 dọc theo trục z được ký hiệu bởi u↑.[57]
Tương tác yếu
[sửa | sửa mã nguồn]Một hương của quark chỉ có thể biến đổi thành một hương khác của quark thông qua tương tác yếu, một trong bốn tương tác cơ bản trong vật lý hạt. Bằng cách hấp thụ hoặc phát ra một boson W, bất kì một loại quark – lên nào (quark lên, quark duyên, và quark đỉnh) có thể biến đổi thành một loại quark – xuống bất kì (quark xuống, quark lạ, quark đáy) và ngược lại. Cơ chế biến đổi hương này là nguyên nhân của quá trình phóng xạ của phân rã beta, trong đó một neutron (n) "tách ra" thành một proton (p), một electron (e⁻
) và một phản neutrino electron (ν
e) (xem hình). Điều này xuất hiện khi một quark xuống trong neutron (udd) phân rã thành một quark lên bằng cách phát ra một hạt boson W ảo, biến đổi một neutron thành một proton (uud). Hạt boson W sau đó phân rã thành một electron và một phản neutrino electron.[58]
n | → | p | + | e⁻ |
+ | ν e |
(Phân rã Beta, ký hiệu hadron) |
udd | → | uud | + | e⁻ |
+ | ν e |
(Phân rã Beta, ký hiệu quark) |
Cả phân rã beta và quá trình ngược lại là phân rã ngược beta thường được dùng trong các ứng dụng y học như chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) và trong các thí nghiệm năng lượng cao như trong các máy dò neutrino.
Trong khi quá trình biến đổi hương là giống nhau đối với mọi quark, mỗi quark có một sự ưu tiên để biến đổi thành một quark khác trong chính thế hệ của nó. Khả năng xảy ra biến đổi của mọi hương được miêu tả bởi một bảng toán học, gọi là ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa (ma trận CKM). Biên độ xấp xỉ của những phần tử trong ma trận CKM là:[59]
với Vij đại diện cho khả năng của một hương của một quark i thay đổi thành một hương của một quark j (hay ngược lại).[nb 5]
Có tồn tại một ma trận tương tác yếu tương đương cho các lepton (nằm bên phải boson W trên biểu đồ phân ra beta ở trên), gọi là ma trận Pontecorvo–Maki–Nakagawa–Sakata (ma trận PMNS).[60] Hai ma trận CKM và PMNS cùng với nhau miêu tả toàn bộ biến đổi hương, nhưng sự liên kết giữa hai ma trận này vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng.[61]
Tương tác mạnh và màu tích
[sửa | sửa mã nguồn]Các quark sở hữu một tính chất gọi là màu tích (color charge). Chúng có ba loại màu tích, với tên gọi là lam, lục, và đỏ.[nb 6] Tương ứng với chúng là các phản màu – phản lam, phản lục, và phản đỏ. Mỗi quark mang một màu, và tương ứng mỗi phản quark mang một phản màu.[62]
Hệ thống tương tác đẩy và hút giữa các quark cùng với sự tổ hợp khác nhau của ba màu tích được gọi là tương tác mạnh, với các hạt trung gian tải lực gọi là các hạt gluon; điều này được trình bày bên dưới. Lý thuyết miêu tả tương tác mạnh gọi là Sắc động lực học lượng tử (QCD). Một quark với một giá trị màu tích có thể tạo thành một hệ đóng với một phản quark mang phản màu tương ứng; ba (phản) quark, ứng với mỗi (phản) màu, tương tự cũng tạo thành một hệ đóng. Kết quả của hai quark hút nhau sẽ tạo thành một màu trung tính: Một quark với màu tích ξ kết hợp với một phản quark với màu tích -ξ sẽ tạo thành một màu tích 0 (hay màu "trắng") và hình thành lên một hạt meson. Tương tự với mô hình kết hợp màu sắc trong quang học cổ điển, sự kết hợp của ba quark hay ba phản quark, mỗi quark với màu tích khác nhau, sẽ tạo ra một màu tích "trắng" và hình thành lên một baryon hay phản baryon.[63]
Trong vật lý hạt hiện đại, các đối xứng chuẩn (hay đối xứng gauge)-một loại của nhóm đối xứng-liên quan đến các tương tác của các hạt cơ bản với nhau (xem lý thuyết chuẩn hay lý thuyết gauge). Màu SU(3) (thường viết tắt là SU(3)c) là một đối xứng chuẩn (đối xứng gauge) liên quan đến màu tích trong các quark và xác định sự đối xứng cho Sắc động lực học lượng tử.[64] Giống như các định luật vật lý là độc lập với các hướng x, y, và z trong không gian, và không thay đổi nếu các trục tọa độ được quay theo một hướng mới, các định luật trong Sắc động lực học lượng tử là độc lập với các hướng trong "không gian màu" ba chiều được gắn với ba màu lam, lục và đỏ. Sự biến đổi màu SU(3)c tương ứng với "sự quay" trong không gian màu này (nói về mặt toán học là một không gian phức). Mỗi hương của quark f, và mỗi hương nhỏ fB, fG, fR tương ứng với các màu của quark,,[65] tạo thành một bộ ba: một ba-thành phần trường lượng tử biến đổi dưới biểu diễn cơ sở của SU(3)c.[66] Do yêu cầu SU(3)c phải là cục bộ – theo đó nhũng biến đổi của nó phải được phép thay đổi trong không gian và thời gian-nó xác định lên các tính chất của tương tác mạnh, đặc biệt là sự tồn tại của tám loại gluon để thực hiện chức năng của chúng là những hạt tải lực.[64][67]
Khối lượng
[sửa | sửa mã nguồn]Hai thuật ngữ được sử dụng liên quan đến khối lượng của quark bao gồm: khối lượng quark hiện tại chỉ gồm khối lượng của chính các hạt quark, trong khi khối lượng quark thành phần gồm khối lượng của quark hiện tại cộng với khối lượng của các hạt trường gluon xung quanh các hạt quark.[68] Những khối lượng này có những giá trị điển hình rất khác nhau. Và hầu hết khối lượng của các hadron chủ yếu được đóng góp từ các gluon mà những gluon này liên kết các hạt quark với nhau, chứ không phải từ khối lượng của các hạt quark. Trong khi các gluon không có khối lượng, chúng lại có năng lượng-đặc biệt là năng lượng liên kết sắc động lực học lượng tử (QCBE) – và năng lượng này đóng góp rất lớn vào tổng khối lượng của hadron (xem khối lượng trong thuyết tương đối hẹp, và sự tương đương năng lượng khối lượng). Ví dụ, một hạt proton có khối lượng xấp xỉ 938 MeV/c2, với khối lượng nghỉ của ba hạt quark hóa trị chỉ là khoảng 11 MeV/c2; và hầu hết phần còn lại là do các gluon QCBE đóng góp vào.[69][70]
Mô hình Chuẩn khẳng định rằng các hạt cơ bản có khối lượng là nhờ cơ chế Higgs, cơ chế này liên quan đến hạt boson Higgs-hạt này chưa được tìm thấy bằng thực nghiệm. Các nhà vật lý hy vọng rằng trong tương lai những nghiên cứu sâu về nguyên nhân hạt quark đỉnh (t) có khối lượng rất lớn, với khối lượng xấp xỉ bằng với khối lượng của hạt nhân vàng (~171 GeV/c2),[69][71] có thể khám phá ra về nguồn gốc khối lượng của các quark và các hạt cơ bản khác.[72]
Bảng các tính chất
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng sau tổng kết các tính chất quan trọng của sáu hạt quark. Số lượng tử hương (spin đồng vị (I3), số duyên (C), số lạ (S, không nên nhầm với spin), số đỉnh (T), và số đáy (B′)) được gán một giá trị xác định đối với mỗi hương của quark, và phân chúng theo các tính chất làm ba thế hệ. Số baryon (B) là +1⁄3 đối với mọi quark, do mọi baryon đều chứa ba quark. Đối với các phản quark, điện tích (Q) và mọi số lượng tử hương (B, I3, C, S, T, và B′) có dấu ngược lại. Khối lượng và mô men động lượng toàn phần (J; bằng với spin đối với các hạt điểm) không thay đổi dấu đối với các phản quark. Giá trị tuyệt đối số đo các thuộc tính giữa quark và phản quark tương ứng là như nhau.
Tên gọi | Ký hiệu | Khối lượng (MeV/c2)* |
J | B | Q | I3 | C | S | T | B′ | Phản hạt | Ký hiệu phản hạt |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thế hệ thứ nhất | ||||||||||||
Lên | u | 1,7 đến 3,3 | 1⁄2 | +1⁄3 | +2⁄3 | +1⁄2 | 0 | 0 | 0 | 0 | Phản lên | u |
Xuống | d | 4,1 đến 5,8 | 1⁄2 | +1⁄3 | −1⁄3 | −1⁄2 | 0 | 0 | 0 | 0 | Phản xuống | d |
Thế hệ thứ hai | ||||||||||||
Duyên | c | 1270+70 −90 |
1⁄2 | +1⁄3 | +2⁄3 | 0 | +1 | 0 | 0 | 0 | Phản duyên | c |
Lạ | s | 101+29 −21[73] |
1⁄2 | +1⁄3 | −1⁄3 | 0 | 0 | −1 | 0 | 0 | Phản lạ | s |
Thế hệ thứ ba | ||||||||||||
Đỉnh | t | 172000±900 ±1.300 | 1⁄2 | +1⁄3 | +2⁄3 | 0 | 0 | 0 | +1 | 0 | Phản đỉnh | t |
Đáy | b | 4190+180 −60 |
1⁄2 | +1⁄3 | −1⁄3 | 0 | 0 | 0 | 0 | −1 | Phản đáy | b |
* Chú ý viết như 4190+180
−60 cho biết sai số trong phép đo.
Tương tác giữa các quark
[sửa | sửa mã nguồn]Được miêu tả bởi sắc động lực học lượng tử, tương tác mạnh giữa các quark được truyền đi bởi các gluon, những hạt boson gauge vector phi khối lượng. Mỗi gluon mang một màu tích và một phản màu tích. Trong mô hình chuẩn của tương tác giữa các hạt (một phần của mô hình tổng quát hơn gọi là lý thuyết nhiễu loạn, các gluon liên tục được trao đổi giữa các quark với nhau thông qua một quá trình hấp thụ và phát ra các hạt ảo. Khi một gluon được truyền đi giữa các quark, màu tích cũng được thay đổi theo; ví dụ, nếu một quark đỏ phát ra một gluon đỏ-phản lục, thì quark này sẽ trở thành quark lục, và ngược lại nếu một quark lục hấp thụ một gluon đỏ-phản lục thì nó sẽ trở thành một quark đỏ. Do vậy, trong khi màu của quark liên tục bị thay đổi, tương tác mạnh giữa chúng luôn được bảo toàn.[74][75][76]
Do các gluon mang màu tích, tự chúng có thể phát ra hoặc hấp thụ những gluon khác. Điều này là nguyên nhân của tính tự do tiệm cận: khi các quark càng lại gần với nhau hơn, lực liên kết sắc động lực học lượng tử giữa chúng trở nên yếu hơn.[77]
Ngược lại, khi khoảng cách giữa các quark tăng lên, lực liên kết giữa chúng trở nên mạnh hơn. Trường màu bị nén mạnh, giống như sợi dây cao su có xu hướng co lại khi bị kéo giãn, và nhiều gluon với màu tích thích hợp được tạo ra một cách tự phát làm mạnh thêm trường màu. Vượt quá 1 mức năng lượng xác định, những cặp quark và phản quark được tạo ra. Những cặp này liên kết các quark bị tách biệt với nhau, làm cho những hadron mới được tạo ra. Hiệu ứng này được gọi là sự giam hãm màu: Các quark không bao giờ xuất hiện một cách cô lập.[78][79] Quá trình hadron hóa này xuất hiện trước khi quark hình thành trong một va chạm năng lượng cao có thể tương tác được với các hạt khác theo một cách bất kì nào đó. Chỉ có quark đỉnh t là một ngoại lệ, nó có thể phân rã trước khi bị hadron hóa.[80]
Biển quark
[sửa | sửa mã nguồn]Các hadron, cùng với các quark hóa trị (q
v) đóng góp vào các số lượng tử của chúng, chứa các cặp hạt quark ảo-phản quark ảo (qq) gọi là biển quark (q
s). Biển quark hình thành khi một gluon của trường màu hadron tách ra; quá trình này cũng xảy ra ngược lại trong sự hủy của hai biển quark để tạo ra một gluon. Kết quả là một dòng không đổi các gluon tách ra và tạo thành cái thường gọi là "biển quark".[81] Biển quark ít ổn định hơn các quark hóa trị, và chúng thường hủy lẫn nhau bên trong các hadron. Mặc dù vậy, biển quark có thể hadron hóa thành các hạt baryon hoặc meson trong những điều kiện xác định.[82]
Các pha khác của vật chất quark
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới những điều kiện cần thiết nhất định, các quark có thể thoát khỏi trạng thái bị giam hãm và tồn tại như là các hạt tự do. Theo nguyên lý tự do tiệm cận, tương tác mạnh trở nên yếu hơn tại những nhiệt độ cao hơn. Thậm chí, sự giam hãm màu có thể biến mất và dẫn đến sự hình thành một dạng plasma cực nóng của các hạt quark và gluon chuyển động tự do. Pha của vật chất này được gọi là plasma quark-gluon.[85] Những điều kiện chính xác cần thiết để làm xuất hiện trạng thái này chưa được biết tới và đã trở thành chủ đề của nhiều suy đoán và thực nghiệm. Những ước lượng gần đây đặt ra giới hạn nhiệt độ cần thiết là 1,90±0,02×10¹² (gần hai nghìn tỉ) kelvin. [86] Trong khi một trạng thái mà toàn bộ các quark và gluon tự do chưa từng được tạo ra (mặc dù rất nhiều cố gắng đã được thực hiện ở CERN trong các thập niên 1980 và 1990),[87] những thí nghiệm gần đây tại Máy Va chạm Ion Nặng Tương đối tính (RHIC) đã chỉ ra chứng cớ cho vật chất quark dạng lỏng biểu hiện chuyển động chảy "gần như lý tưởng".[88]
Plasma quark-gluon có thể được miêu tả bởi sự tăng số lượng lớn các cặp quark nặng hơn trong quan hệ với số các cặp quark lên u và quark xuống d. Người ta tin rằng trong giai đoạn 10−6 giây sau Vụ Nổ Lớn (kỉ nguyên quark), vũ trụ tràn ngập bởi plasma quark-gluon, do lúc này nhiệt độ quá cao để cho các hadron có thể ổn định được.[89]
Với mật độ baryon đủ cao và nhiệt độ tương đối thấp - phù hợp với các điều kiện được tìm thấy trong các sao neutron – vật chất quark được mong đợi là chúng sẽ suy biến thành dạng chất lỏng Fermi của tương tác yếu giữa các quark. Chất lỏng này có thể được miêu tả bởi một sự ngưng tụ của các cặp Cooper quark màu, theo đó là sự phá vỡ đối xứng cục bộ SU(3)c. Do các cặp Cooper quark mang màu tích, những pha của vật chất quark sẽ trở thành siêu dẫn màu; nghĩa là màu tích có thể vượt qua mà không bị cản trở.[90]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Sao quark – Một sao suy biến từ sao neutron với mật độ cực lớn
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ đến tháng 7 năm 2009.
- ^ Một vài nhóm nghiên cứu đã chứng minh sự tồn tại của các tetraquark và pentaquark trong đầu thập niên 2000. Trong khi hiện tại vẫn đang tranh cãi về các tetraquark, mọi hạt ứng cử cho pentaquark đều đã được khẳng định là không tồn tại.
- ^ Chứng cứ trực tiếp dựa trên cơ sở độ rộng cộng hưởng của các Z⁰
boson, nó giới hạn khối lượng của neutrino thuộc thế hệ thứ 4 phải lớn hơn ~45 GeV/c2. Đây là một giới hạn quá cao so với ba thế hệ neutrino trước, mà khối lượng lớn nhất không vượt quá 2 MeV/c2. - ^ Vi phạm CP là một hiện tượng làm cho tương tác yếu cư xử khác nhau khi vị trí trái, phải được hoán đổi (Đối xứng P) và các hạt được thay thế tương ứng với các phản hạt của chúng (Đối xứng C).
- ^ Xác suất thực của phân rã một quark thành một quark khác là một hàm phức tạp (nhiều biến) của phân rã khối lượng quark, khối lượng của các sản phẩm phân rã, và các phần tử tương ứng trong ma trận CKM. Xác suất này là một tỉ lệ trực tiếp (nhưng không bằng nhau) đối với bình phương độ lớn tương ứng với các phần tử trong ma trận CKM.
- ^ Mặc dù với tên gọi như vậy, màu tích hoàn toàn không liên quan đến phổ màu của ánh sáng khả kiến.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f B. Carithers, P. Grannis (1995). “Discovery of the Top Quark” (PDF). Beam Line (tạp chí). SLAC. 25 (3): tr. 4–16. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2008.
- ^ a b S.L. Glashow, J. Iliopoulos, L. Maiani (1970). “Weak Interactions with Lepton–Hadron Symmetry”. Physical Review D. 2 (7): tr. 1285–1292. doi:10.1103/PhysRevD.2.1285.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b M. Kobayashi, T. Maskawa (1973). “CP-Violation in the Renormalizable Theory of Weak Interaction”. Progress of Theoretical Physics. 49 (2): tr. 652–657. doi:10.1143/PTP.49.652.
- ^ a b c E.D. Bloom (1969). “High-Energy Inelastic e–p Scattering at 6° and 10°”. Physical Review Letters. 23 (16): tr. 930–934. doi:10.1103/PhysRevLett.23.930.
- ^ a b J.-E. Augustin (1974). “Discovery of a Narrow Resonance in e+e− Annihilation”. Physical Review Letters. 33: 1406. doi:10.1103/PhysRevLett.33.1406.
- ^ a b J.J. Aubert. (1974). “Experimental Observation of a Heavy Particle J”. Physical Review Letters. 33: 1404. doi:10.1103/PhysRevLett.33.1404.
- ^ a b S.W. Herb. (1997). “Observation of a Dimuon Resonance at 9.5 GeV in 400-GeV Proton-Nucleus Collisions”. Physical Review Letters. 39: 252. doi:10.1103/PhysRevLett.39.252.
- ^ Quark (subatomic particle) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- ^ R. Nave. “Confinement of Quarks”. HyperPhysics. Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2008.
- ^ R. Nave. “Bag Model of Quark Confinement”. HyperPhysics. Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2008.
- ^ a b R. Nave. “Quarks”. HyperPhysics. Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2008.
- ^ a b M. Breidenbach (1969). “Observed Behavior of Highly Inelastic Electron–Proton Scattering”. Physical Review Letters. 23 (16): tr. 935–939. doi:10.1103/PhysRevLett.23.935.
- ^ C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) (2008). “Higgs Bosons: Theory and Searches” (PDF). Physics Letters B. 667 (1): tr. 1–1340. doi:10.1016/j.physletb.2008.07.018.
- ^ S.S.M. Wong (1998). Introductory Nuclear Physics . Wiley Interscience. tr. 30. ISBN 0-471-23973-9.
- ^ K.A. Peacock (2008). The Quantum Revolution. Nhà xuất bản Greenwood. tr. 125. ISBN 031333448X.
- ^ B. Povh, C. Scholz, K. Rith, F. Zetsche (2008). Particles and Nuclei. Springer. tr. 98. ISBN 3540793674.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Phần 6.1 trong P.C.W. Davies (1979). The Forces of Nature. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN 052122523X.
- ^ a b c M. Munowitz (2005). Knowing. Nhà xuất bản Đại học Oxford. tr. 35. ISBN 0195167376.
- ^ a b W.-M. Yao (Nhóm Dữ liệu Hạt) (2006). “Review of Particle Physics: Pentaquark Update” (PDF). Journal of Physics G. 33 (1): tr. 1–1232. doi:10.1088/0954-3899/33/1/001.
- ^
C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) (2008). “Review of Particle Physics: Pentaquarks” (PDF). Physics Letters B. 667 (1): tr. 1–1340. doi:10.1016/j.physletb.2008.07.018.
C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) (2008). “Review of Particle Physics: New Charmonium-Like States” (PDF). Physics Letters B. 667 (1): tr. 1–1340. doi:10.1016/j.physletb.2008.07.018.
E.V. Shuryak (2004). The QCD Vacuum, Hadrons and Superdense Matter. World Scientific. tr. 59. ISBN 9812385746. - ^ C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) (2008). “Review of Particle Physics: b′ (4th Generation) Quarks, Searches for” (PDF). Physics Letters B. 667 (1): tr. 1–1340. doi:10.1016/j.physletb.2008.07.018.
C. Amsler (Nhóm Dữ liệu Hạt) (2008). “Review of Particle Physics: t′ (4th Generation) Quarks, Searches for” (PDF). Physics Letters B. 667 (1): tr. 1–1340. doi:10.1016/j.physletb.2008.07.018. - ^
D. Decamp (1989). “Determination of the number of light neutrino species”. Physics Letters B. 231 (4): tr. 519. doi:10.1016/0370-2693(89)90704-1.
A. Fisher (1991). “Searching for the Beginning of Time: Cosmic Connection”. Popular Science. 238 (4): 70.
J.D. Barrow (1997) [1994]. “The Singularity and Other Problems”. The Origin of the Universe . Basic Books. ISBN 978-0465053148. - ^ D.H. Perkins (2003). Particle Astrophysics. Nhà xuất bản Đại học Oxford. tr. 4. ISBN 0198509529.
- ^ a b M. Gell-Mann (1964). “A Schematic Model of Baryons and Mesons”. Physics Letters. 8 (3): tr. 214–215. doi:10.1016/S0031-9163(64)92001-3.
- ^ a b G. Zweig (1964). “An SU(3) Model for Strong Interaction Symmetry and its Breaking” (PDF). CERN Report No.8182/TH.401. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b G. Zweig (1964). “An SU(3) Model for Strong Interaction Symmetry and its Breaking: II” (PDF). CERN Report No.8419/TH.412.
- ^
M. Gell-Mann (2000) [1964]. “The Eightfold Way: A theory of strong interaction symmetry”. Trong M. Gell-Manm, Y. Ne'emann (biên tập). The Eightfold Way. Westview Press. tr. 11. ISBN 0-7382-0299-1.
Original: M. Gell-Mann (1961). “The Eightfold Way: A theory of strong interaction symmetry”. Synchroton Laboratory Report CTSL-20. Học viện Công nghệ California. - ^
Y. Ne'emann (2000) [1964]. “Derivation of strong interactions from gauge invariance”. Trong M. Gell-Manm, Y. Ne'emann (biên tập). The Eightfold Way. Westview Press. ISBN 0-7382-0299-1.
Original Y. Ne'emann (1961). “Derivation of strong interactions from gauge invariance”. Nuclear Physics. 26: tr. 222. doi:10.1016/0029-5582(61)90134-1. - ^
Companion to the History of Modern Science. Taylor & Francis. 1996. tr. 673. ISBN 0415145783.
|first=
thiếu|last=
(trợ giúp) - ^ A. Pickering (1984). Constructing Quarks. Nhà xuất bản Đại học Chicago. tr. tr. 114–125. ISBN 0226667995.
- ^ B.J. Bjorken, S.L. Glashow (1964). “Elementary Particles and SU(4)”. Physics Letters. 11 (3): tr. 255–257. doi:10.1016/0031-9163(64)90433-0.
- ^ J.I. Friedman. “The Road to the Nobel Prize”. Đại học Huế. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2008.
- ^ R.P. Feynman (1969). “Very High-Energy Collisions of Hadrons”. Physical Review Letters. 23 (24): tr. 1415–1417. doi:10.1103/PhysRevLett.23.1415.
- ^ S. Kretzer (2004). “CTEQ6 Parton Distributions with Heavy Quark Mass Effects”. Physical Review D. 69 (11): 114005. doi:10.1103/PhysRevD.69.114005. arXiv:hep-ph/0307022.
- ^ a b D.J. Griffiths (1987). Introduction to Elementary Particles. John Wiley & Sons. tr. 42. ISBN 0-471-60386-4.
- ^ M.E. Peskin, D.V. Schroeder (1995). An introduction to quantum field theory. Addison–Wesley. tr. 556. ISBN 0-201-50397-2.
- ^ V.V. Ezhela (1996). Particle physics. Springer. tr. 2. ISBN 1563966425.
- ^ D.J. Griffiths (1987). Introduction to Elementary Particles. John Wiley & Sons. tr. 44. ISBN 0-471-60386-4.
- ^ a b H. Harari (1975). “A new quark model for hadrons”. Physics Letters B. 57B: tr. 265. doi:10.1016/0370-2693(75)90072-6.
- ^ a b K.W. Staley (2004). The Evidence for the Top Quark. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. tr. 31–33. ISBN 9780521827102. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2010.
- ^ M. Bartusiak (1994). A Positron named Priscilla. Nhà xuất bản Viện hàn lâm quốc gia (National Academies Press). tr. 245. ISBN 0309048931.
- ^ F. Abe. (CDF Collaboration) (1995). “Observation of Top Quark Production in pp Collisions with the Collider Detector at Fermilab”. Physical Review Letters. 74: tr. 2626–2631. doi:10.1103/PhysRevLett.74.2626.
- ^ S. Abachi. (DØ Collaboration) (1995). “Search for High Mass Top Quark Production in pp Collisions at √s = 1.8 TeV”. Physical Review Letters. 74: tr. 2422–2426. doi:10.1103/PhysRevLett.74.2422.
- ^
K.W. Staley (2004). The Evidence for the Top Quark. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 144. ISBN [[Đặc biệt:Nguồn sách/0521827108
access-date = ngày 9 tháng 11 năm 2010|0521827108
access-date = ngày 9 tháng 11 năm 2010]] Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp). line feed character trong|isbn=
tại ký tự số 11 (trợ giúp); Thiếu dấu sổ thẳng trong:|isbn=
(trợ giúp) - ^ “New Precision Measurement of Top Quark Mass”. Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008.
- ^ J. Gribbin, M. Gribbin (1997). Richard Feynman: A Life in Science. Penguin Books. tr. 194. ISBN 0-452-27631-4.
- ^ J. Joyce (1982) [1939]. Finnegans Wake. Penguin Books. tr. 383. ISBN 0-14-00-6286-6. LCCN 59-0 – 000.
- ^ M. Gell-Mann (1995). The Quark and the Jaguar: Adventures in the Simple and the Complex. Henry Holt and Co. tr. 180. ISBN 978-0805072532.
- ^ J. Gleick (1992). Genius: Richard Feynman and modern physics. Little Brown and Company. tr. 390. ISBN 0-316-903167.
- ^ J.J. Sakurai (1994). S.F Tuan (biên tập). Modern Quantum Mechanics . Addison–Wesley. tr. 376. ISBN 0-201-53929-2.
- ^ a b D.H. Perkins (2000). Introduction to high energy physics. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 8. ISBN 0521621968.
- ^ M. Riordan (1987). The Hunting of the Quark: A True Story of Modern Physics. Simon & Schuster. tr. 210. ISBN 9780671504663.
- ^ F. Close (2006). The New Cosmic Onion. CRC Press. tr. 133. ISBN 1584887982.
- ^ G. Fraser (2006). The New Physics for the Twenty-First Century. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 91. ISBN 0521816009.
- ^ “The Standard Model of Particle Physics”. BBC. 2002. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ F. Close (2006). The New Cosmic Onion. CRC Press. tr. tr. 80–90. ISBN 1584887982.
- ^ D. Lincoln (2004). Understanding the Universe. World Scientific. tr. 116. ISBN 9812387056.
- ^ “Weak Interaction Carrier Particles”. Virtual Visitor Center. Trung tâm Máy gia tốc Tuyến tính Stanford. 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ C. Amsler (2008). “Review of Particles Physics: The CKM Quark-Mixing Matrix” (PDF). Physics Letters. B667 (1): tr. 1–1340.
- ^ Z. Maki, M. Nakagawa, S. Sakata (1962). “Remarks on the Unified Model of Elementary Particles”. Progress of Theoretical Physics. 28 (5): 870. doi:10.1143/PTP.28.870.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Pdf
- ^
B.C. Chauhan, M. Picariello, J. Pulido, E. Torrente-Lujan (2007). “Quark–lepton complementarity, neutrino and standard model data predict θPMNS
13 = 9+1
−2 °”. European Physical Journal. C50 (3): tr. 573–578. doi:10.1140/epjc/s10052-007-0212-z. arXiv:hep-ph/0605032.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^ R. Nave. “The Color Force”. HyperPhysics. Đại học bang Georgia, Phòng Vật lý và Thiên văn. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2009.
- ^ B.A. Schumm (2004). Deep Down Things. Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. tr. 131–132. ISBN 080187971X. OCLC 55229065.
- ^ a b Part III of M.E. Peskin, D.V. Schroeder (1995). An Introduction to Quantum Field Theory. Addison–Wesley. ISBN 0-201-50397-2.
- ^ V. Icke (1995). The force of symmetry. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 216. ISBN 052145591X.
- ^ M.Y. Han (2004). A story of light. World Scientific. tr. 78. ISBN 9812560343.
- ^ Quantum chromodynamics (physics) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- ^ A. Watson (2004). The Quantum Quark. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. tr. 285–286. ISBN 0521829070.
- ^ a b c K. Nakamura (Nhóm dữ liệu hạt) (2010). “Review of Particle Physics: Quarks” (PDF). Journal of Physics G. 37: 075021. doi:10.1088/0954-3899/37/7A/075021.
- ^ W. Weise, A.M. Green (1984). Quarks and Nuclei. World Scientific. tr. tr. 65–66. ISBN 9971966611.
- ^ D. McMahon (2008). Quantum Field Theory Demystified. McGraw–Hill. tr. 17. ISBN 0071543821.
- ^ S.G. Roth (2007). Precision electroweak physics at electron–positron colliders. Springer. tr. VI. ISBN 3540351647.
- ^ James Dacey. “physicsworld.com: Strange quark weighs in”. physicsworld.com.
- ^ R.P. Feynman (1985). QED: Lý thuyết kỳ lạ về vật chất và ánh sáng (ấn bản thứ 1). Nhà xuất bản Đại học Princeton. tr. tr. 136–137. ISBN 0-691-08388-6.
- ^ M. Veltman (2003). Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics. World Scientific. tr. tr. 45–47. ISBN 981238149X.
- ^ F. Wilczek, B. Devine (2006). Fantastic Realities. World Scientific. tr. 85. ISBN 981256649X.
- ^ F. Wilczek, B. Devine (2006). Fantastic Realities. World Scientific. tr. tr. 400ff. ISBN 981256649X.
- ^ M. Veltman (2003). Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics. World Scientific. tr. tr. 295–297. ISBN 981238149X.
- ^ T. Yulsman (2002). Origin. CRC Press. tr. 55. ISBN 075030765X.
- ^ F. Garberson (2008). "Top Quark Mass and Cross Section Results from the Tevatron". arΧiv:0808.0273 [hep-ex].
- ^ J. Steinberger (2005). Learning about Particles. Springer. tr. 130. ISBN 3540213295.
- ^ C.-Y. Wong (1994). Introduction to High-energy Heavy-ion Collisions. World Scientific. tr. 149. ISBN 9810202636.
- ^ S.B. Rüester, V. Werth, M. Buballa, I.A. Shovkovy, D.H. Rischke (2005). “The phase diagram of neutral quark matter: Self-consistent treatment of quark masses”. Physical Review D. 72: 034003. doi:10.1103/PhysRevD.72.034004. arXiv:hep-ph/0503184.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ M.G. Alford, K. Rajagopal, T. Schaefer, A. Schmitt (2008). “Color superconductivity in dense quark matter”. Reviews of Modern Physics. 80: tr. 1455–1515. doi:10.1103/RevModPhys.80.1455. arXiv:0709.4635.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ S. Mrowczynski (1998). “Quark–Gluon Plasma”. Acta Physica Polonica B. 29: 3711. arXiv:nucl-th/9905005.
- ^ Z. Fodor, S.D. Katz (2004). “Critical point of QCD at finite T and μ, lattice results for physical quark masses”. Journal of High Energy Physics. 2004: tr. 50. doi:10.1088/1126-6708/2004/04/050. arXiv:hep-lat/0402006.
- ^ U. Heinz, M. Jacob (2000). "Evidence for a New State of Matter: An Assessment of the Results from the CERN Lead Beam Programme". arΧiv:nucl-th/0002042 [nucl-th].
- ^ “RHIC Scientists Serve Up 'Perfect' Liquid: New state of matter more remarkable than predicted — raising many new questions”. Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven. 2005. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009.
- ^ T. Yulsman (2002). Origins: The Quest for Our Cosmic Roots. CRC Press. tr. 75. ISBN 075030765X.
- ^ A. Sedrakian, J.W. Clark, M.G. Alford (2007). Pairing in fermionic systems. World Scientific. tr. tr. 2–3. ISBN 9812569073.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn](tiếng Anh)
- Quark tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- The Nobel Prize in Physics 2004 Nobel Vật lý 2004 dành cho thuyết tương tác mạnh
- The Nobel Prize in Physics 1969 Diễn thuyết Nobel Vật lý 1969 của Murray Gell-Mann
- Burton Richter - Nobel Lecture: From the Psi to Charm – The Experiments of 1975 and 1976 - NobelPrize.org Diễn thuyết Nobel Vật lý 1976 của Burton Richter
- Samuel C.C. Ting - Nobel Lecture: The Discovery of the J Particle: A Personal Recollection - NobelPrize.org Diễn thuyết Nobel Vật lý 1976 của Samuel C.C. Ting
- Makoto Kobayashi - Nobel Lecture: CP Violation and Flavour Mixing - NobelPrize.org Diễn thuyết Nobel Vật lý 2008 của Makoto Kobayashi
- Toshihide Maskawa - Nobel Lecture: What Does CP Violation Tell Us? - NobelPrize.org Diễn thuyết Nobel Vật lý 2008 của Toshihide Maskawa
- Front Matter | A Positron Named Priscilla: Scientific Discovery at the Frontier | The National Academies Press Quark đỉnh và hạt Higgs của T.A. Heppenheimer – Miêu tả thí nghiệm của CERN để đếm số họ các hạt quark.
- Long-sought decay of Higgs boson observed Ana Lopes on 28 Aug 2018
- The incredible lightness of the Higgs Corinne Pralavorio on 7 Sep 2018
(tiếng Việt)
- Quac tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- [https://web.archive.org/web/20140719214348/http://www.vusta.vn/home3/news/?7593/Thi-nghiem-vat-ly-%E2%80%9Cky-la%E2%80%9D-kham-pha-cau-truc-cua-proton.htm Lưu trữ 2014-07-19 tại Wayback Machine Thí nghiệm vật lý "kỳ lạ" khám phá cấu trúc của proton]
- Nobel Vật lý 2004 dành cho thuyết tương tác mạnh Minh Sơn (Tổng hợp) Cập nhật lúc 18:32, Thứ Ba, 05/10/2004 (GMT+7), VnExpress
- Giới thiệu cuốn sách "Các lực trong tự nhiên", V. Grigôriev và G. Miakisev: Phần 1, Phần 2, Phần 3, Phần 4, Phần 5, Phần 6, Phần 7
- Khám phá quan trọng: Lần đầu tiên quan sát được phân rã của hạt Higgs theo Thiện Tâm. Tri thức VN Thứ Hai, 03/09/2018