Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

305 Gordonia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
305 Gordonia
Sơ đồ quỹ đạo của 305 Gordonia
Khám phá
Khám phá bởiAuguste Charlois
Ngày phát hiện16 tháng 2 năm 1891
Tên định danh
(305) Gordonia
Phiên âm/ɡɔːrˈdniə/
A891 DA; 1938 SC1
1970 SP1
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát47.797 ngày (130,86 năm)
Điểm viễn nhật3,69187 AU (552,296 Gm)
Điểm cận nhật2,49627 AU (373,437 Gm)
3,09407 AU (462,866 Gm)
Độ lệch tâm0,19321
5,44 năm (1987,9 ngày)
43,0648°
0° 10m 51.946s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo4,44401°
207,494°
261,346°
Trái Đất MOID1,50392 AU (224,983 Gm)
Sao Mộc MOID1,4928 AU (223,32 Gm)
TJupiter3,191
Đặc trưng vật lý
Kích thước49,17±1,5 km
12,893 giờ (0,5372 ngày)[1]
12,89 ± 0,01 giờ[2]
0,2269±0,014
  • Tholen = S
  • B−V = 0,919
  • U−B = 0,507
8,77

Gordonia (định danh hành tinh vi hình: 305 Gordonia) là một tiểu hành tinh điển hình có kích thước khá lớn ở vành đai chính.[3]

Ngày 16 tháng 2 năm 1891, nhà thiên văn học người Pháp Auguste Charlois phát hiện tiểu hành tinh Gordonia khi ông thực hiện quan sát ở Nice và đặt tên nó theo tên chủ báo New York HeraldJames Gordon Bennett, người bảo trợ cho ông.

Theo đường cong ánh sáng của 305 Gordonia cho thấy chu kỳ của sự biến đổi ánh sáng là 12,89 ± 0,01 giờ, trong thời gian đó độ sáng của nó thay đổi 0,17 ± 0,03 đơn vị độ sáng.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “305 Gordonia”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b Menke, John; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2008), “Asteroid Lightcurve Analysis at Menke Observatory”, The Minor Planet Bulletin, 35 (4): 155–160, Bibcode:2008MPBu...35..155M
  3. ^ Dynamics of comets and asteroids and their role in earth history. Shin Yabushita, J. Henrard. p.243

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]