323 Brucia
Giao diện
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Max Wolf |
Ngày phát hiện | 22 tháng 12 năm 1891 |
Tên định danh | |
Đặt tên theo | Catherine Wolfe Bruce |
A923 JA; 1934 JC [1] | |
Vành đai chính (Mars-crosser) | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 248.71 Gm (1.663 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 463.848 Gm (3.101 AU) |
356.279 Gm (2.382 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.302 |
1342.443 d (3.68 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18.9 km/s |
313.443° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 24.227° |
97.463° | |
291.344° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 35.8 km |
Khối lượng | 4.8×1016 kg |
Mật độ trung bình | 2? g/cm³ |
0.010 m/s² | |
0.019 km/s | |
0.394 d (9.46 h) [2] | |
Suất phản chiếu | 0.1765 [3] |
Nhiệt độ | ~176 K |
Kiểu phổ | S |
9.73 | |
323 Brucia (phát âm tiếng Anh: /ˈbruːsiə/ brew'-see-ə, hoặc /ˈbruːʃə/ brew'-shə) là một tiểu hành tinh kiểu quang phổ S, ở vành đai chính.
Đây là tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện bằng phương pháp chụp hình thiên thể (astrophotography), đồng thời cũng là tiểu hành tinh đầu tiên trong số trên 200 tiểu hành tinh được phát hiện bởi Max Wolf, người tiên phong trong việc khám phá các thiên thể bằng phương pháp chụp hình.
Tiểu hành tinh này được phát hiện năm 1891, và được đặt theo tên Catherine Wolfe Bruce, để vinh danh người phụ nữ bảo trợ cho Thiên văn học, người đã tặng 10.000 dollar Mỹ, để làm kính viễn vọng được Wolf sử dụng.
Tiểu hành tinh này cũng là một tiểu hành tinh đi ngang qua Sao Hỏa.