Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Áo mưa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một chiếc áo mưa đang mặc trên người đứa trẻ

Áo mưa là một loại quần áo chống thấm nước, bảo vệ cơ thể khi thời tiết xấu hoặc tránh mưa. Một chiếc áo mưa có thể dùng thay thế chiếc ô (dù).

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thế kỷ 13 ở Amazon, người Anh-điêng đã tạo ra áo mưa từ nhựa cây cao su để chống thấm. Sau đó vào thế kỷ 16, cao su không được ưa chuộng mấy bởi nó là chất liệu nặng nề và kín hơi khi trời nóng, cứng khi trời mưa.

Áo mưa hiện đại đầu tiên được phát minh bởi Charles Macintosh vào năm 1823.[1]

Chất liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày nay, các chất liệu ngày càng đa dạng, tại khu vực Châu Á thường dùng chất liệu màng nhựa PVC, các khu vực khác thường được làm bằng vải không thấm nước như sợi tổng hợp hoặc vinyl, và tráng nylon hay loại sợi siêu nhỏ microfiber rất phổ biến trên thị trường áo mưa.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1823, Charles Macintosh khi đó là một nhà hóa học người Scotland, đã tìm ra câu trả lời cho vấn đề này. Macintosh quét hỗn hợp cau su hóa lỏng trong naphtha (petrolium) lên vải áo tạo thành lớp chống thấm.[2] Sáng chế này được xem như chiếc áo mưa hiện đại đầu tiên của châu Âu.[3] Vào thời đó ở Anh, người ta gọi áo mưa bằng cái tên: áo Macintoshes hay Macs.

Tại Anh vào năm 1880, Thomas Burberry đã tạo ra một cuộc cách mạng với chất liệu vải gabardine từ sợi cotton cao cấp dệt chéo dày và chặt được xử lý hóa chất để chống thấm nước nhưng vẫn rất thoáng và dễ chịu cho người mặc.

Kiểu dáng

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Áo mưa cánh dơi (áo mưa chữ T, áo mưa cổ rùa, áo mưa poncho)
  2. Áo mưa quây
  3. Áo mưa bộ
  4. Áo mưa măng tô

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Shorter Oxford English Dictionary, 6th ed. (2007), p. 1668
  2. ^ “Mrs Mac is back - The Scotsman”. Thescotsman.scotsman.com. ngày 3 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ "The Macintosh: The Paternity of an Invention." Transactions of the Newcomen Society, 28(1), pp. 77–87 [1]

Áo tơi