Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

An Dĩ Hiên

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
An Dĩ Hiên
安以轩
SinhNgô Văn Tịnh (吳玟靜)
29 tháng 9, 1980 (44 tuổi)
Đài Bắc,  Đài Loan
Tên khácAudrey "Ady" Ann
Dân tộcHán
Học vịTrường tư cao đẳng Kinh doanh Kinh Trung
(nay là Đại học Du lịch và Khách sạn Đài Loan)
Nghề nghiệpDiễn viên, Ca sĩ
Năm hoạt động2001 – nay
Người đại diệnHoa Nghị huynh đệ
Nổi tiếng vìĐộc Cô thiên hạ
Tiên kiếm kỳ hiệp
Đấu ngư
Những ngã rẽ cuộc đời
Trạm kế tiếp hạnh phúc
Đại chiến cổ kim Tần Dũng tình
Ỷ Thiên Đồ Long ký
Quê quánĐài Bắc, Đài Loan
Phối ngẫu
Trần Vinh Luyện (陳榮煉) (cưới 2017)
Tên tiếng Trung
Phồn thể安以軒
Giản thể安以轩

An Dĩ Hiên (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1980) là nữ Ca sĩ, Diễn viên Đài Loan trực thuộc Hoa Nghị huynh đệ. Tốt nghiệp khoa quản lý khách sạn tại Đại học Du lịch và Khách sạn Đài Loan (Taiwan Hospitality & Tourism University). Vì cùng lấy họ An nên cô và người bạn thân thiết, nam Diễn viên An Quân Xán đã cùng nhận là chị em kết nghĩa.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

An Dĩ Hiên sinh trưởng trong gia đình với người bố đơn thân và không gặp mẹ ruột từ khi cô còn rất nhỏ. Cô nhận sự giáo dục nghiêm khắc từ cha ruột và mẹ kế. Cha cô thuộc thế hệ thứ hai trong gia đình quan chức (quan nhị đại). Ông nắm giữ khối sản nghiệp lớn đồng thời làm chủ tập đoàn bảo an và công ty dệt quân dụng làm ăn phát đạt, khởi đầu kinh doanh tại Đài Trung sau đó mở rộng đến Đài Bắc. Ông nội là cán bộ cao cấp của chính phủ, bà nội là đại địa chủ miền Đông sở hữu nhiều bất động sản có giá trị.[2]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, cô kết hôn cùng Trần Vinh Luyện (陈荣炼), Chủ tịch tập đoàn Đức Tấn (Takchun), chuyên kinh doanh bất động sản và sòng bài tại Macao.

Tháng 7 năm 2019, sau 2 năm kết hôn, An Dĩ Hiên sinh con trai đầu (tên tiếng anh: Ace, tên thường gọi: Lục Lục).

Năm 2020, cô tiếp tục hạ sanh 1 bé gái (tên Alice, tên biệt danh: Oa Bảo).

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2000, An Dĩ Hiên chính thức bước chân vào làng giải trí với vai diễn đầu tay trong Ma lạp Tiên Sư.

Năm 2003, cô được giao vai chính Bùi Ngữ Yến (Tiểu Yến Tử) trong phim truyền hình dài tập Đấu Ngư (Những ngã rẽ cuộc đời) chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Little Daisy (Tiểu Sồ Cúc) của Lạc Tâm. Đấu Ngư tạo được tiếng vang ngay sau khi phát sóng và được khen ngợi như là phiên bản Đài Loan của Người trong giang hồ. Drama này trình chiếu tại Đài Loan đã phá vỡ các kỉ lục về rating và đưa dàn diễn viên trẻ như Quách Phẩm Siêu, An Dĩ Hiên và Lam Chính Long trở thành các ngôi sao lớn, bấy giờ họ vẫn còn là các diễn viên vô danh. Bài hát kết thúc của bộ phim Lydia cũng là bản hit trên bảng xếp hạng, đưa ban nhạc F.I.R (Phi Nhi Nhạc Đoàn) trở nên nổi tiếng trước cả khi nhóm chính thức ra mắt. Bộ phim cùng với một số phim Đài Loan như Cùng ngắm mưa sao băng đã mở đầu cho làn sóng phim Thần tượng Đài Loan một thời làm mưa làm gió các quốc gia châu á.

Năm 2004, sau thành công của Đấu Ngư, An Dĩ Hiên quyết định phát triển sự nghiệp diễn xuất tại Trung Quốc đại lục. Bộ phim đầu tiên cô tham gia tại Đại Lục là vai diễn Lâm Nguyệt Như trong Tiên kiếm kỳ hiệp truyện (cùng Hồ Ca, Lưu Diệc Phi, Bành Vu Yến). Bộ phim gặt hái nhiều thành công và mở đầu cho dòng phim tiên hiệp sau này.

Sau đó cô đã tham gia nhiều vai diễn trong các bộ phim truyền hình của Trung Quốc như Đại Hán Thiên Tử (2005), Trung Hoa anh hùng (2005), Nằm gai nếm mật (2006), Tuyết sơn phi hồ (2006), Xa Thần (2006).

Năm 2007, An Dĩ Hiên cho ra mắt album ca nhạc đầu tay Tôi là sao Thiên Bình, gồm 7 ca khúc và quyết định nghỉ ngơi suốt 1 năm dài để điều trị bệnh tim mạch.

Năm 2008, An Dĩ Hiên tái xuất bất ngờ với vai diễn Vân Nhi trong bộ phim Vân Nương của nhà văn Quỳnh Dao. Bộ phim phủ sóng khắp Trung Quốc và chinh phục trái tim người xem đài lớn tuổi nhờ xây dựng thành công hình ảnh "nàng dâu quốc dân" Vân Nhi. Đến nay, sau nhiều năm nhưng Vân Nương vẫn giữ vị trí Top 3 trong danh sách 100 phim truyền hình có tỉ suất người xem cao nhất Trung Quốc (từ 2007 - nay).

Sau đó cô nhận vai Chức Nữ Ti Âm trong Ngưu Lang Chức Nữ.

Năm 2009, An Dĩ Hiên vào vai Triệu Mẫn trong phim truyền hình Ỷ Thiên Đồ Long ký chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kim Dung. Cùng năm đó, An Dĩ Hiên quay trở lại màn ảnh Đài Loan, đóng vai Lương Mộ Tranh cùng với Ngô Kiến Hào trong bộ phim truyền hình thần tượng Trạm kế tiếp, hạnh phúc. Vai diễn được đánh giá là màn tái xuất ngoạn mục của An Dĩ Hiên sau nhiều năm không tham gia vào dòng phim thần tượng Đài Loan.

Bộ phim Trạm kế tiếp, hạnh phúc cùng với Tỏa thanh thu (Phận hồng nhan) cũng do An Dĩ Hiên chủ diễn trở thành 2 phim có tỷ suất người xem cao nhất tại Đài Loan và Thượng Hải, đưa An Dĩ Hiên trở thành Linh dược rating của các nhà đài.

Năm 2010, cô vào vai A Tây Miêu Miêu cùng Bồ Ba Giáp (vai Lưu Ngọc Đường), Lữ Lương Vĩ (vai Toàn Sơn Báo), và diễn viên Hàn Quốc Choo Ja-hyun (vai Tứ Nha Đầu) trong bộ phim truyền hình Tân Ô Long Sơn Tiễu Phỉ ký. Bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết văn học nổi tiếng Thủy Vận Hiến, nói về người anh hùng trong truyền thuyết dân gian Lưu Ngọc Đường trong vụ án Toàn Sơn Báo, phá được kế hoạch "phản Cộng cứu quốc" tái chiếm Đại Lục của Quốc Dân đảng ở Đài Loan. Phim có sự tham gia góp mặt của các diễn viễn tên tuổi từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc.

Năm 2011, An Dĩ Hiên đóng cặp với Đỗ Thuần trong Đại chiến cổ kim Tần Dũng tình, một bộ phim truyền hình đặt ở ba thời kỳ khác nhau. Cô cũng vào vai Lý Sư Sư, một kỹ nữ và người tình của Tống Huy Tông trong phim Tân Thủy hử.

Năm 2013, An Dĩ Hiên quay về Đài Loan đóng cặp với Hạ Quân Tường trong phim Thượng Lưu tục nữ.

Năm 2015, An Dĩ Hiên vào vai Ngải Mễ Lạp (Emily) trong bộ phim Ngự tỉ trở lại cùng Chu Nhất Long.

Năm 2016, cô xuất hiện dưới vai trò cameo trong phim cách mạng Giải MậtBán Yêu Khuynh Thành.

Năm 2018, Cô đặc biệt tham gia diễn xuất với vai diễn Độc Cô Bát Nhã (Bàn Nhược) trong phim truyền hình dài tập Độc cô thiên hạ. Dù chỉ là khách mời đặc biệt diễn xuất nhưng Độc Cô Bàn Nhược của An Dĩ Hiên đã chinh phục người xem bằng thần thái cao quý, trí tuệ hơn người, đôi mắt sắc bén và diễn xuất nội tâm. Đây cũng là vai diễn phản diện hiếm hoi của cô trong suốt nhiều năm sự nghiệp.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Tựa đề tiếng Trung Vai diễn Ghi chú
2003 Phong thành  風城 Tiểu Phong Nữ chính
2003 Người kế thừa ngôi vua 王位继承人 A Hoa
2004 Những cô gái Kungufu 空手道少女組 Hoàng Y Y
2010 Điệp huyết cô thành 喋血孤城 Uyển Thanh
2010 Phi thành vật nhiễu 2 非誠勿擾2 Hiên Hiên Cameo
2011 Sự kiện nhạy cảm 敏感事件 La Tiểu Nghê Nữ chính
2012 Kết hôn cuồng tưởng khúc 結婚狂想曲 Nhạc Lâm
2012 Dâng hoa cho dã thú 给野兽献花 Yo Yo
2013 Trung liệt Dương Gia Tướng 忠烈楊家將 Sài Quận Chúa
2013 Khống chế 控制 Mật Mật / Mimi Nữ phụ
2014 Mr. Lucky 好命先生 Tần Sư Sư Nữ chính
2014 Có một ngày 有一天 Ady
2015 Bí Thuật 秘术之盗墓江湖 Tô Mị Khả
2016 Tôi là cung xử nữ 我是处女座 Diệp Tiểu Manh
2018 Đấu Ngư bản remake Bùi Ngữ Yến (Tiểu Yến Tử) Cameo

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn
2001 Marmalade Boy

Ma cà rồng biết yêu
橘子醬男孩

(Cameo)
2001 Đài Loan Linh dị đại sự kiện

Taiwan Lingyi Shijian
台灣靈異事件

Lan Linh (Nữ phụ)
2001 Ngôi Sao Xanh

Lanxing
藍星

Tôn Lam Tinh (Nữ chính)
2001 Mala Xianshi
麻辣鮮師
Tang Keling (Nữ chính)
2002 Tianxia Wushuang
天下無雙
(Cameo)
2003 The Outsiders

Những Ngã rẽ Cuộc đời
鬥魚

Bùi Ngữ Yến (Tiểu Yến Tử) (Nữ chính)
2003 Ma Lạp Cao hiệu sinh

Mala Gaoxiao Sheng
麻辣高校生

Ou Peiqi (Nữ chính)
2003 Vương Bài Thiên Sứ

Wangpai Tianshi
王牌天使

Khang Giai Nhu (Nữ chính)
2004 Tiên kiếm kỳ hiệp
仙劍奇俠傳
Lâm Nguyệt Như (Nữ phụ)
2004 Nhiệm Vụ Khói Lửa

Blazing Courage
火線任務

Lý Giai Gia (Nữ chính)
2004 Những ngã rẽ cuộc đời phần 2

The Outsiders II
鬥魚2

Bùi Ngữ Yến (Nữ chính)
2004 Ký túc xá của những người độc thân

Single Dormitory
單身宿舍連環泡

Yu Ruoxue (Nữ chính)
2004 Truy phong thiếu niên

Zhuifeng Shaonian
追風少年

Coco Chu Khả Lệ (Cameo)
2005 Đại Hán Thiên Tử 3

Dahan Tianzi 3
大漢天子三

Hoắc Kỳ Liên (Nữ chính)
2005 Trung Hoa Anh Hùng

The Legend of Hero
中華英雄

Trần Khiết Du (Nữ chính)
2006 Hơi thở mới của tình yêu

New Breath of Love
愛情新呼吸

Phàn Ni Sa (Cameo)
2006 Siêu cấp nam nữ

Super Mates
超級男女

Đỗ Tiểu Phụng (Nữ chính)
2006 Lời hôn ước lãng quên

White Robe of Love
白袍之戀

Lưu Nhược Linh (Nữ chính)
2006 Xa Thần

Che Shen
車神

Âu Dương Thiên (Nữ phụ)
2006 Tuyết Sơn Phi Hồ
雪山飛狐
Miêu Nhược Lan (Nữ chính)
2006 Nằm gai nếm mật
臥薪嚐膽
Tây Thi (Nữ chính)
2008 Vân nương
芸娘
Vân Nhi / Vi Nhất Nhàn (Nữ chính)
2008 Tỏa Thanh Thu

Love Tribulations
鎖清秋

Đỗ Lan Yên (Nữ chính)
2009 Trạm kế tiếp, hạnh phúc
下一站,幸福
Lương Mộ Tranh (Nữ chính)
2009 Ỷ Thiên Đồ Long ký
倚天屠龍記
Triệu Mẫn (Nữ chính)
2009 Ngưu Lang Chức nữ

Cowherd and Weaver Girl
牛郎织女

Chức Nữ Ti Âm (Nữ chính)
2010 Ô Long Sơn Tiểu Phỉ Ký A Tây Miêu Miêu (Nữ chính)
2011 Tây du ký
西遊記
Bạch Cốt Tinh (Nữ phụ)
2011 Thủy hử
水滸傳
Lý Sư Sư (Nữ phụ)
2011 Đại Chiến cổ kim

Fight and Love with a Terracotta Warrior
古今大戰秦俑情

Hàn Đông Nhi / Zhu Lili / Xu Xiaojing (Nữ chính)
2012 Quyền Lực Vương Phi
后宫
Thiệu Xuân Hoa / Lý Tự Vân (Nữ chính)
2013 Toàn Dân Công Chúa

The Princess
全民公主

Châu Hiểu Đồng (Nữ chính)
2013 Thượng Lưu thục nữ
上流俗女
Vương Mạn Linh (Nữ chính)
2014 Hải Thượng Ti Lộ Hải Lộ / Hải Yên (Nữ chính)
2014 御姐归来

Ngự Tỷ Trở Lại

Ngải Mễ Nhi (Emily) (Nữ chính)
2015 Bán Yêu Khuynh Thành Ứng Tiểu Điệp (Cameo)
2015 The Female Assassins In The Palace

Vụ án cây trâm vàng

Thái Điệp (Nữ chính)
2016 Giải Mật Thẩm Ngư (Cameo)
2016 Đàm Hoa Mộng

(Giấc Mộng Hoa Quỳnh)

Âu Dương Sảnh (Nữ chính)
2017 独孤天下

Độc Cô Thiên Hạ

Độc cô Bàn Nhược (Đặc biệt tham gia diễn xuất)

[3] [4] [5]

Album đĩa đơn và MV

Năm Ca khúc Trình bày Chú thích
2004 不公平

Không Công Bằng

An Dĩ Hiên (电视剧《斗鱼》插曲 小燕子的心声)

OST Đấu Ngư (Những ngã rẽ cuộc đời)

2005 Nếu ngày đó không gặp anh An Dĩ Hiên 电视剧《斗鱼》

OST Đấu Ngư (Những ngã rẽ cuộc đời)

2007 Album đĩa đơn "Tôi là sao Thiên Bình" gồm 6 ca khúc:
  1. Nếu ngày đó không gặp anh
  2. Đôi giày đế bằng
  3. Khoảng cách tâm linh
  4. Thiên Hương
  5. Mẹ, con vẫn ổn
  6. Gò mà nhỏ tiễu hành khúc
An Dĩ Hiên
2009 红尘恋歌

Hồng Trần Luyến Ca

An Dĩ Hiên

Tùng Hạo Nam

(电视剧《倚天屠龙记》片尾曲 与丛浩楠合唱)

OST Ending Ỷ Thiên Đồ Long Ký (Bản Trương Kỷ Trung)

2010 爱过

Từng Yêu

An Dĩ Hiên

Trần Sở Sinh

电影《非诚勿扰2》主题曲 与陈楚生合唱)

OST Phi Thành Vật Nhiễu

2012 Đi cùng anh tới hạnh phúc An Dĩ Hiên

Lee Seung Hyun

全民公主

OST Toàn Dân Công Chúa

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên đề cử Tên ca khúc Kết quả
2008 8 âm nhạc Billboard RTHK Rookie Tôi Libra Đề cử
2007 9 + 2 năm 2007 âm nhạc nổi tiếng tiên phong nữ diễn viên mới Tôi Libra Đề cử

Phim ảnh và truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên lễ trao giải Tên đề cử Tên phim Kết quả
2016 Liên hoan phim quốc tế Macao lần thứ 8 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Tôi là một Xử Nữ Đề cử
2011 Mười sáu diễn viên truyền hình Trung Quốc được khán giả yêu thích Fight And Love With A Terracotta chiến binh Đoạt giải
2011 Giải thưởng Youku chỉ số Video Festival "mở cửa vào Nữ diễn viên thời trang" Fight And Love With A Terracotta chiến binh Đoạt giải
2010 "Tìm kiếm Yahoo! Kimo 2010" nữ diễn viên truyền hình Station Agent Đoạt giải

Thể loại khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ảnh và truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên lễ trao giải Tên đề cử Kết quả
2014 lễ hội hàng năm Esquire thứ XI giải thưởng "Nữ ca sĩ thời trang hàng năm" Đoạt giải
2012 Lễ hội châu Á đủ điều kiện giải thưởng châu Á thần tượng thần tượng microblogging Đoạt giải
2011 Top 10 Reds hoan CETV của châu Á Giải thưởng thường niên 2011 Châu Á Đoạt giải
2011 Youku chỉ số Video Festival giải thưởng "mở cửa vào Nữ diễn viên thời trang" Đoạt giải
2010 Van Ness là "giải trí Quỷ đỏ lễ" giải thưởng "cặp đôi màn hình tốt nhất" Đoạt giải
2009 thời trang COSMO Beauty giải thưởng "nghệ sĩ nghệ thuật phong cách hàng năm" Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 安鈞璨等她來才離開... 安以軒哽咽:他想看我穿白紗.娛樂星光雲
  2. ^ 安以軒千金背景驚人!原來老爸是官二代
  3. ^ Baike Baidu
  4. ^ “An Yixuan”. imdb.com. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “An Yixuan”. chinesemov.com. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.