Arirang
Arirang, ca khúc dân gian trữ tình của Hàn Quốc | |
---|---|
Ca nương Song So-hee và tốp thiếu nhi trình diễn "Arirang" | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Tham khảo | 445 |
Vùng | Châu Á |
Lịch sử công nhận | |
Công nhận | 2012 (Kỳ họp thứ 7) |
Arirang ca khúc dân gian của Triều Tiên | |
---|---|
Quốc gia | Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên |
Tham khảo | 914 |
Vùng | Châu Á |
Lịch sử công nhận | |
Công nhận | 2014 (Kỳ họp thứ 9) |
Arirang | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Arirang |
McCune–Reischauer | Arirang |
Hán-Việt | A Lý Lang |
Arirang (Tiếng Hàn: 아리랑; Hanja: 阿里郎; Hán-Việt: A Lý Lang) là một bài dân ca Triều Tiên, thường được xem là quốc ca không chính thức của Hàn Quốc, CHDCND Triều Tiên và dân ca của dân tộc Triều Tiên thuộc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.[1] Arirang là một từ cổ tiếng Hàn mà không có nghĩa trong tiếng hiện đại. Tháng 12 năm 2012 bài hát được ghi tên vào Danh sách đại diện của Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại chương trình của UNESCO.[2][3] Sau đó là một thông báo của Cục quản lý di sản văn hóa Hàn Quốc cho kế hoạch 5 năm quảng bá và bảo vệ bài hát. Kế hoạch này nhằm mục đích hỗ trợ tổ chức lễ hội "Arirang" của từng khu vực, như xây dựng một kho lưu trữ bài hát, triển lãm, quỹ nghiên cứu; số tiền lên đến 33.6 tỉ ₩.[4]
Nguyên gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Hầu hết phiên bản của bài hát mở đầu bằng cách mô tả công việc khó nhọc khi vượt qua một ngọn núi. "Arirang" là tên của sự vượt qua và chính vì điều đó nó được chọn làm tiêu đề của bài hát. Một số phiên bản của "Arirang" đề cập đến Mungyeong Saejae, là ngọn núi chính băng qua triều đại Joseon cổ con đường giữa Seoul và phía bắc tỉnh Gyeongsang.
Arirang vượt qua (아리랑 고개) là một điểm hẹn do tưởng tượng của những người đang yêu nhau trong vùng đất mơ mộng, mặc dù phải thực sự vượt qua những ngọn núi, được gọi là, "Arirang Gogae," bên ngoài cổng Đông nhỏ của Seoul. Nhân vật nữ chính của câu chuyện từ bài hát Arirang có nguồn gốc từ một cô gái giúp việc của Miryang. Trong thực tế, cô là mẫu người phụ nữ khiêm nhường bị giết chết bởi tình yêu đơn phương. Nhưng thời gian trôi qua, câu chuyện bi thảm dần được thay đổi thành tình yêu không được hồi đáp của người con gái và than thở về sự vô cảm của người cô yêu. Ca khúc có giai điệu ngọt ngào và hấp dẫn. Câu chuyện được kể lại từ "Miss Arirang" trong Truyện dân gian Hàn Quốc xưa (Korean Cultural Series, Vol. VI).
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát tồn tại nhiều phiên bản. Chúng có thể được nhóm lại thành các nhóm dựa theo lời bài hát, điệp khúc, bản chất của điệp khúc, giai điệu chung và nhiều tiêu chí khác. Tựa của nhiều phiên bản khác nhau thường được bắt đầu bằng tên của nơi xuất xứ hoặc một số điều quan trọng khác.
Bản nguyên gốc của Arirang là Jeongseon Arirang, bài đã được hát trên 600 năm nay. Tuy nhiên, bản nổi tiếng nhất lại là bản ở Seoul, Đại Hàn Dân Quốc. Tên của nó là Bonjo Arirang, dù rằng nó không phải là bản chuẩn (từ "bonjo"- 본조; 本調, nghĩa là "chuẩn"). Bản này thường được gọi đơn giản là Arirang và có lịch sử khá mới. Bản này nổi tiếng từ khi nó được sử dụng làm bản nhạc nền chính cho bộ phim nổi tiếng trước đây "Arirang" (1926).[5] Bản nhạc nền này được gọi là Sin Arirang (Shin; có nghĩa là "mới") hoặc Gyeonggi Arirang theo tên của nguồn gốc của nó, Seoul, trước đây thuộc tỉnh Gyeonggi. (Các tựa Bonjo Arirang và Sin Arirang thỉnh thoảng cũng được dùng cho các phiên bản khác của bài hát.)
Các phiên bản dân gian của Arirang có lịch sử lâu đời và được xem là bản chuẩn là:
- Jeongseon Arirang, (정선 아리랑) - bài ả đào Arirang này có từ quận Jeongseon ở tỉnh Gangwon;
- Ả đào Jindo Arirang (진도 아리랑) từ quậnJindo ở tỉnh Nam Jeolla;
- Miryang Arirang (밀양 아리랑) từ Miryang ở tỉnh Nam Gyeongsang.
- Gangwondo Arirang (강원도 아리랑) có tiết tấu như một bài ả đào pansori ngắn hay bài hát có tính dã sử.
- Sangju Arirang (상주 아리랑) - một bài ả đào pansori tương tự Gangwondo Arirang, Jindo Arirang
Paldo Arirang thường được sử dụng chung để đề cập đến nhiều phiên bản ở các vùng xa thuộc tám tỉnh thành lịch sử (Paldo).
Bên cạnh đó, một số biến thể khác của Arirang ở Bắc Triều Tiên gồm:
- Gangseongbuheung Arirang" (강성부흥 아리랑) và Tong Il Arirang (통일 아리랑) có giai điệu vui tươi, hào hứng.
- Gunmin Arirang (군민 아리랑) - nói về tình quân dân vùng Bắc Triều Tiên
- Seodo Arirang (서도 아리랑), Yeongcheon Arirang (영천 아리랑), Cheolleong Arirang (철렁 아리랑) và Milyang Arirang (밀양 아리랑) với giai điệu nhẹ nhàng, trong sáng
Dịch sang ngôn ngữ khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đến năm 2013, lời của bài hát vẫn chưa được dịch sang ngôn ngữ khác, buộc ca sĩ phải hát theo lời romaja quốc ngữ Hàn Quốc. Vào mùa thu năm 2013,[khi nào?] một nhóm dịch thuật chuyên nghiệp và thông dịch viên từ Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc xuất bản lời bài hát "Arirang" trong 9 ngôn ngữ. Vào 3 tháng 12 năm 2013, giáo sư Jongsup Jun chỉ đạo một buổi hòa nhạc với tiêu đề "Let the World Sing Arirang in their Tongues", trong đó một dàn hợp xướng sinh viên Kyunggi nổi tiếng đã hát "Arirang" bằng tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Ả Rập và tiếng Hàn.[6][7][8]
Lời bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng dưới đây là lời điệp khúc (hai dòng đầu tiên; điệp khúc trước lời thứ nhất) và lời thứ nhất (dòng thứ ba và thứ tư) của phiên bản chuẩn trong Hangul, Romaja quốc ngữ (Tiếng Hàn), và bản dịch dựa theo tiếng Anh, tiếng Việt:
|
|
|
|
|
Phiên bản chuẩn của Arirang (Seoul Arirang hay Gyeonggi Arirang) gồm nhiều lời khác nhau, mặc dù các lời khác không thường xuyên hát lời thứ nhất. Dưới đây là sự khác nhau của các ca sĩ:
|
|
|
|
|
|
|
|
저기 저 산이
백두산이라지 동지 섣달에도 꽃만 피다 |
|
|
|
Lời phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tất cả các phiên bản của bài hát, điệp khúc và mỗi câu có chiều dài bằng nhau. Trong một vài phiên bản, chẳng hạn như phiên bản chuẩn và Jindo Arirang, điệp khúc đầu tiên đứng trước lời thứ nhất, trong khi các phiên bản khác, bao gồm cả Miryang Arirang, điệp khúc đầu tiên theo sau lời thứ nhất. Có lẽ cách dễ nhất để nhận biết các phiên bản; ngoài giai điệu, các điểm khác nhau giữa các phiên bản là phần điệp khúc của lời bài hát. Trong bản chuẩn và một số bản khác, câu đầu tiên của phần điệp khúc là "Arirang, Arirang, arariyo...," trong khi cả hai bản Jindo Arirang và Miryang Arirang, câu đầu tiên của phần điệp khúc là "Ari arirang, seuri seurirang...." ("Arariyo" và "seurirang")
|
|
Bonjo Arirang
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
|
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
|
Miryang Arirang
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
|
| |
|
| |
|
|
Gangwondo Arirang
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
| ||
|
Dù tôi cầu nguyện, cánh đồng đậu tương của tôi cũng chưa chịu ra quả;
Thầu dầu và trà, người sẽ thấy chúng đậu quả chứ? | |
|
| |
|
| |
|
|
Hợp tác với Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Chính phủ Hàn Quốc chỉ định Arirang là ca khúc diễu hành chính thức của Sư đoàn bộ binh Quân đội Hoa Kỳ từ 26 tháng 5 năm 1956,[14]
Vào 26 tháng 2 năm 2008, New York Philharmonic trình diễn Arirang ở Bắc Triều Tiên.[15]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- List of Korea-related topics
- Variations on a Korean Folk Song
- Arirang TV
- Alilang Group (Arirang Group, Trung Quốc)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Stout, Mira (1998). One Thousand Chestnut Trees. New York: Riverhead Books. tr. 278. ISBN 1-57322-738-2.
- ^ “Arirang, lyrical folk song in the Republic of Korea”. Intangible Heritage. UNESCO. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ Chung, Ah-young (ngày 12 tháng 12 năm 2012). “'Arirang' makes it to UNESCO heritage”. Korea Times. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.
- ^ “UNESCO Puts 'Arirang' on Intangible Heritage List”. Chosun Ilbo. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ See Yonhap News's article ([1]) for a discussion of the song's history and its connection to the film.
- ^ “HUFS to hold concert featuring 'Arirang' in 10 languages”. The Korea Herald. 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
- ^ “10개의 언어로 만나는 '아리랑' 노래”. 연합뉴스. 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
- ^ “여러 언어로 번역된 아리랑, 가슴이 뭉클했다”. OhmyNews. 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Arariyo" ("아라리요") has no meaning and simply helps the flow of the song.
- ^ Pronouns are often omitted in Korean, but this refers to "nim" of line 3.
- ^ Grammatical gender is often not conveyed in Korean sentences, so the gender of the singer and of the "dear" is not specified.
- ^ Ten li are equivalent to about 4 kilometers, or 2.5 miles.
- ^ "His/her feet hurt" ("balbyeong nanda"; "발병 난다") could be translated literally as "he/she develops a foot disease," but the sense being conveyed is that of having hurt feet after trudging over a mountain pass.
- ^ 7th Infantry Division Assn (tiếng Anh)
- ^ "New York Philharmonic Performs in North Korea", NY Times, ngày 26 tháng 2 năm 2008 [2]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- [3]
- Arirang - Korean American History Lưu trữ 2011-09-27 tại Wayback Machine (Informative website on the Korean American Experience - Includes the song Arirang with lyrics.)
- Another recording of the standard version
- Webpage of MBC Korean Folk song radio program Producer, Mr. Choi - various Korean folk song is included (Korean only) Lưu trữ 2008-09-19 tại Wayback Machine
- Module by Catherine Schmidt-Jones - For elementary school students
- Bắc Hànn versions of various Arirang variations, performed by the Pochonbo Electronic Ensemble (보천보전자악단, 普天堡電子樂團), with Korean lyrics and MP3 files:
- Arirang Lưu trữ 2008-03-09 tại Wayback Machine (sung by Ri Kyong Suk [리경숙, 李京淑])
- Miryang Arirang Lưu trữ 2008-08-02 tại Wayback Machine (sung by Jon Hye Yong [전혜영, 全惠英] and Ri Kyong Suk [리경숙, 李京淑])
- Jindo Arirang Lưu trữ 2008-04-06 tại Wayback Machine (sung by Li Bun Hui [리분희, 李粉姬])
- Yeongcheon Arirang Lưu trữ 2008-03-31 tại Wayback Machine (unlike the typical Arirang this one is in a five-beat rhythm instead of three)