Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Ba ba Mã Lai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dogania subplana
Dogania subplana từ Bogor.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Trionychidae
Phân họ (subfamilia)Trionychinae
Chi (genus)Dogania
Gray, 1844[2]
Loài (species)D. subplana
Danh pháp hai phần
Dogania subplana
(Geoffroy Saint-Hilaire, 1809)[1]
Danh pháp đồng nghĩa[3]
Danh sách
    • Trionyx subplanus Geoffroy Saint-Hilaire, 1809
    • Gymnopus subplanus A.M.C. Duméril & Bibron, 1835
    • Amyda subplana Fitzinger, 1843
    • Dogania subplana Gray, 1844
    • Trionyx frenatus Gray, 1856
    • Dogania guentheri Gray, 1862
    • Trionyx guentheri Günther, 1864
    • Potamochelys frenatus Gray, 1864
    • Sarbieria frenata Gray, 1869
    • Trionyx dillwynii Gray, 1873
    • Trionyx vertebralis Strauch, 1890
    • Trionyx pecki Bartlett, 1895
    • Dogania guntheri M.A. Smith, 1931 (ex errore)
    • Dogania subprana Nutaphand, 1979 (ex errore)
    • Dogania subplanus Gaffney & Meylan, 1988
    • Trionyx subprana Nutaphand, 1990
    • Trionix subplanus Richard, 1999

Ba ba Mã Lai (danh pháp hai phần: Dogania subplana) là một loài ba ba trong họ Trionychidae. Nó là loài duy nhất trong chi của nó.

Phạm vi địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Java, Kalimantan, Malaysia, Myanmar, Philippines, Sabah, Sarawak, Singapore, và Sumatra.[4]

Con trưởng thành có thể đạt chiều dài mai 35 cm (13 ¾ inch).

Đầu to và cơ bắp. Mai phẳng, và có cạnh thẳng. Con chưu trưỡng thành có màu đỏ ở hai bên cổ, và có một vài điểm đen tròn (ocelli) trên mai. Những dấu hiệu trở nên mơ hồ như tuổi rùa.

Loài rùa này có màu từ nâu tối tới xanh. Mũi dài và thon như với các thành viên của họ, Trionychidae.

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Dogania subplana thích sống trong vùng nước động liên tục, được tìm thấy trong dòng suối đá ở độ cao lớn.[4]

Chế độ ăn uống

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó ăn ốc và các động vật thân mềm, nghiền vỏ với bộ hàm mạnh mẽ của nó.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Rhodin 2011, tr. 000.207
  2. ^ Fritz, Uwe, and Peter Havaš. 2007. Checklist of Chelonians of the World. Vertebrate Zoology 57 (2): 149-368. (Dogania, p. 314.)
  3. ^ Fritz, Uwe; Peter Havaš (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 314–315. ISSN 18640-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ a b c Das, Indraneil. 2006. A Photographic Guide to Snakes and Other Reptiles of Borneo. Ralph Curtis Books. Sanibel Island, Florida. 144 pp. ISBN 0-88359-061-1. (Dogania subplana, p. 136.)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Dogania subplana tại Wikimedia Commons