Benetton Formula
Benetton Formula hay gọi đơn giản là Benetton, là đội đua Công thức 1 cũ đã tham gia từ năm 1986 đến năm 2001. Đội thuộc sở hữu của gia đình Benetton, người điều hành chuỗi cửa hàng quần áo cùng tên trên toàn thế giới. Năm 2000, đội được Renault mua lại nhưng thi đấu với tư cách là Benetton trong các mùa giải 2000 và 2001. Năm 2002, đội được đổi tên thành Renault F1. Chủ tịch của đội là ông Alessandro Benetton (1988-1998).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Benetton Group tham gia Công thức 1 với tư cách là công ty tài trợ cho đội đua Tyrrell vào năm 1983, sau đó là Alfa Romeo vào năm 1984 và 1985 và cuối cùng là Toleman vào năm 1985. Toleman đã gặp khó khăn vào năm 1985, buộc phải bỏ lỡ ba chặng đua đầu tiên của mùa giải và buộc phải tham gia với một tay đua duy nhất trong sáu chặng đua tiếp theo do tranh chấp với các nhà cung cấp lốp xe. Teo Fabi đã giành vị trí pole cho Toleman tại giải đua ô tô Công thức 1 Đức 1985, tuy nhiên đội đã không ghi được điểm nào trong suốt mùa giải vì độ bền bỉ kém khiến Toleman chỉ hoàn thành hai lần trong tổng số 20 chặng đua mà Toleman đã tham gia. Benetton Formula Ltd. được thành lập vào cuối năm 1985 khi đội Toleman được bán cho gia đình Benetton[1].
Những năm đầu tiên (1986-1987)
[sửa | sửa mã nguồn]Toleman đã phát triển chiếc xe TG186 cho mùa giải 1986 và nó được đổi tên thành Benetton B186 sau khi đội thay đổi quyền sở hữu. Teo Fabi được giữ lại làm tay đua và Piercarlo Ghinzani được thay thế bởi Gerhard Berger từ đội Arrows. Chiếc xe B186 đã thể hiện tốc độ của mình trong suốt mùa giải và Berger lên bục podium đầu tiên của đội ở Imola và xuất phát hàng đầu ở Bỉ. Fabi đã giành được hai vị trí pole liên tiếp ở Áo và Ý trước khi Berger giành chiến thắng đầu tiên cho đội ở Mexico. Mặc dù có tốc độ ấn tượng nhưng độ bền bỉ của chiếc xe B186 rất tồi. Đội đã phải bỏ cuộc 19 lần, trong đó Fabi phải bỏ cuộc 11 lần[2]. Benetton kết thúc mùa giải đầu tiên của đội trong Công thức 1 ở vị trí thứ 6 với 19 điểm[3].
Sau mùa giải Công thức 1 năm 1986, Berger chuyển sang Ferrari và được thay thế bởi tay đua người Bỉ Thierry Boutsen. BMW, công ty đã cung cấp động cơ cho ba đội đua vào năm 1986, đã thu nhỏ hoạt động của mình để chỉ tập trung cung cấp cho Brabham vào năm 1987. Với việc đội Haas Lola kết thúc sự tham gia ở Công thức 1 vào cuối năm 1986, Benetton đã có thể tiếp quản nguồn cung cấp động cơ Ford. Động cơ của chiếc xe đua B187 thường xuyên gặp sự cố vào các chặng đua đầu mùa giải nhưng đã trở nên ổn định hơn vào giữa mùa giải sau khi bộ tăng áp được giảm tác dụng. Trong mùa giải này, đội thường xuyên về đích ở vị trí thứ 4 và thứ 5 và kết quả tốt nhất của đội là hai vị trí thứ 3 ở Áo và Úc. Benetton kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 5 với chức vô địch với 28 điểm[3].
Thống kê thành tích
[sửa | sửa mã nguồn](in đậm = giành được chức vô địch)
Mùa giải | Tên gọi/Biệt danh | Xe đua | Động cơ | Hãng lốp | Số đua | Tay đua | Tổng điểm | Vị trí trong BXH |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1986 | Benetton Formula | B186 | BMW M12/13 L4t | P | 19. 20. |
Teo Fabi Gerhard Berger |
19 | 6 |
1987 | Benetton Formula | B187 | Ford-Cosworth GBA 1.5 V6t | Goodyear | 19. 20. |
Teo Fabi Thierry Boutsen |
28 | 5 |
1988 | Benetton Formula | B188 | Ford-Cosworth DFR 3.5 V8 | Goodyear | 19. 20. |
Alessandro Nannini Thierry Boutsen |
39 | 3 |
1989 | Benetton Formula | B188 B189 |
Ford-Cosworth DFR 3.5 V8 Ford HBA1 3.5 V8 Ford HBA4 3.5 V8 |
Goodyear | 19. 20. 20. |
Alessandro Nannini Johnny Herbert Emanuele Pirro |
39 | 4 |
1990 | Benetton Formula | B189B B190 |
Ford HBA4 3.5 V8 | Goodyear | 19. 19. 20. |
Alessandro Nannini Roberto Moreno Nelson Piquet |
71 | 3 |
1991 | Camel Benetton Ford | B190B B191 |
Ford HBA4 3.5 V8 Ford HBA5 3.5 V8 |
P | 19. 19. 20. |
Roberto Moreno Michael Schumacher Nelson Piquet |
38,5 | 4 |
1992 | Camel Benetton Ford | B191B B192 |
Ford HBA5 3.5 V8 Ford HBA7 3.5 V8 |
Goodyear | 19. 20. |
Michael Schumacher Martin Brundle |
91 | 3 |
1993 | Camel Benetton Ford | B193 B193B |
Ford HBA7 3.5 V8 Ford HBA8 3.5 V8 |
Goodyear | 5. 6. |
Michael Schumacher Riccardo Patrese |
72 | 3 |
1994 | Mild Seven Benetton Ford | B194 | Ford ECA Zetec-R 3.5 V8 | Goodyear | 5. 5./6. 6. 6. |
Michael Schumacher JJ Lehto Jos Verstappen Johnny Herbert |
103 | 2 |
1995 | Mild Seven Benetton Renault | B195 | Renault RS7 3.0 V10 | Goodyear | 1. 2. |
Michael Schumacher Johnny Herbert |
137 | 1 |
1996 | Mild Seven Benetton Renault | B196 | Renault RS8 3.0 V10 | Goodyear | 3. 4. |
Jean Alesi Gerhard Berger |
68 | 3 |
1997 | Mild Seven Benetton Renault | B197 | Renault RS9 3.0 V10 | Goodyear | 7. 8. 8. |
Jean Alesi Gerhard Berger Alexander Wurz |
67 | 3 |
1998 | Mild Seven Benetton Playlife | B198 | Playlife GC37-01 3.0 V10 | B | 5. 6. |
Giancarlo Fisichella Alexander Wurz |
33 | 5 |
1999 | Mild Seven Benetton Playlife | B199 | Playlife FB01 3.0 V10 | B | 9. 10. |
Giancarlo Fisichella Alexander Wurz |
16 | 6 |
2000 | Mild Seven Benetton Playlife | B200 | Playlife FB02 3.0 V10 | B | 11. 12. |
Giancarlo Fisichella Alexander Wurz |
20 | 4 |
2001 | Mild Seven Benetton Renault Sport | B201 | Renault RS21 3.0 V10 | M | 7. 8. |
Giancarlo Fisichella Jenson Button |
10 | 7 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Gia đình Benetton
- Benetton Group
- Benetton Rugby
- Danh sách các công ty Ý
- Benetton Basket
- Danh sách các đội đua Công thức 1
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Benetton F1”. F1history (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Teo Fabi Statistics and Results | Motorsport Stats”. motorsportstats.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b “Benetton F1 stats”. GP Racing Stats (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2022.