Calci hexaboride
Giao diện
Calci hexaboride | |
---|---|
Cấu trúc của calci hexaborua | |
Danh pháp IUPAC | Calcium hexaboride (Calci hexaborua) |
Tên khác | Calcium boride (Calci borua) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CaB6 |
Khối lượng mol | 104,944 g/mol |
Bề ngoài | bột đen |
Khối lượng riêng | 2,45 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 2.235 °C (2.508 K; 4.055 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không hòa tan |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Khối lập phương |
Nhóm không gian | Pm3m; Oh[1] |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Calci hexaborua (đôi khi còn gọi là calci borua) là hợp chất của calci và bo với công thức hóa học CaB6. Đây là một vật liệu quan trọng do có độ dẫn điện, độ cứng, độ ổn định hóa học và điểm nóng chảy đều cao. Đó là một loại bột màu đen, bóng mượt, trơ về mặt hóa học và có tỷ trọng thấp. Nó có cấu trúc khối lập phương đặc trưng của muối hexaborua kim loại, với các hốc bát diện gồm 6 nguyên tử bo kết hợp với nguyên tử calci.[2] CaB6 và CaB6 pha tạp lanthan cho thấy các đặc tính sắt từ yếu, đó là một thực tế đáng lưu ý vì calci và bo không phải là kim loại từ tính, cũng như không có vỏ electron gồm phân lớp 3d hoặc 4f bên trong, thường là cần thiết cho sự kiến tạo tính từ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Yahia, S.; Turrell, S.; Turrell, G.; Mercurio, J. P. (1990). “Infrared and Raman spectra of hexaborides: force-field calculations, and isotopic effects”. J. Mol. Struct. 224 (1–2): 303–312. Bibcode:1990JMoSt.224..303Y. doi:10.1016/0022-2860(90)87025-S.
- ^ Matkovich, V. I. (1977). Boron and Refractory Borides. Berlin: Springer-Verlag. ISBN 0-387-08181-X.