Hộp Châu Báu (cụm sao)
Jewel Box | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Nam Thập Tự |
Xích kinh | 12h 53m 42s[1] |
Xích vĩ | −60° 22.0′[1] |
Khoảng cách | 6.4 kly[2] (1.968 kpc<[3]) |
Đặc trưng vật lý | |
Khối lượng | – M☉ |
Bán kính | – |
Tuổi ước tính | 16 Myr[3] |
Đặc trưng dáng chú ý | – |
Tên gọi khác | Herschel's Jewel Box,[1] Kappa Crucis Cluster,[1] NGC 4755,[1] Caldwell 94,[4] Cr 264 |
Hộp Ngọc / Jewel Box (Kappa Crucis Cluster hoặc NGC 4755) là một cụm sao mở trong chòm sao Crux, được phát hiện lần đầu bởi Nicolas Louis de Lacaille vào năm 1751. Cụm sao này sau đó được John Herschel đặt tên là Jewel Box khi ông mô tả vẻ ngoài kính thiên văn của nó là "... một món đồ trang sức lạ mắt tuyệt vời". Nó có thể dễ dàng nhìn thấy bằng mắt thường như một ngôi sao mờ ở phía đông của ngôi sao Mimosa (Beta Crucis) 1,0 độ đông nam. Ngôi sao mờ này đã được đặt tên là "Kappa Crucis" của ngôi sao Bayer, từ đó cụm sao lấy một trong những tên phổ biến của nó. Ký hiệu hiện đại Kappa Crucis đã được gán cho một trong những ngôi sao trong căn cứ của dấu hoa thị hình chữ A của cụm sao
Cụm sao này là một trong những cụm sao trẻ nhất được biết đến, với tuổi ước tính là 14 triệu năm. Nó có tổng cấp sao tích hợp là 4.2, nằm ở mức 1,95 kpc. hoặc 6.440 năm ánh sáng từ Trái Đất và chỉ chứa hơn 100 ngôi sao.
Khám phá và quan sát
[sửa | sửa mã nguồn]Jewel Box như một cụm sao được Nicolas Louis de Lacaille tìm thấy lần đầu tiên khi đang thực hiện các quan sát thiên văn cho danh mục ngôi sao phía nam Cœlum Australe Stelliferum 1751–1752 tại Mũi Hảo Vọng ở Nam Phi. Ông thấy đây là một cụm sao mờ trong kính viễn vọng nhỏ 12mm (½ inch), nhưng lần đầu tiên nhận ra nó là một nhóm gồm nhiều ngôi sao.[5][6] Cái tên "Jewel Box" xuất phát từ mô tả của chính John Herschel: "... cụm này, dù không phải là lớn hay giàu, nhưng vẫn là một vật thể cực kỳ rực rỡ và đẹp đẽ khi nhìn qua một dụng cụ có khẩu độ đủ để hiển thị rõ ràng màu sắc rất khác biệt của các ngôi sao cấu thành của nó, tạo cho nó hiệu ứng của một món đồ trang sức lạ mắt tuyệt vời " [5]
Herschel đã ghi lại các vị trí của hơn 100 sao thành viên của cụm sao trong năm 1834-1838.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “NGC 4755”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2006.
- ^ “WEBDA Open cluster”. Results for NGC 4755. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2007.
- ^ a b Kaltcheva, N.; Golev, V.; Moran, K. (2013). “Massive Stellar Content of the Galactic Supershell GSH 305+01-24”. Astronomy & Astrophysics. 562: A69. arXiv:1312.5592. Bibcode:2014A&A...562A..69K. doi:10.1051/0004-6361/201321454.
- ^ “Deepsky Observer Companion Database”. Results for NGC 4755. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b http://www.docdb.net/show_object.php?id=ngc_4755, DOCdb: Jewel Box
- ^ James, Andrew (ngày 22 tháng 4 năm 2016). “History of the Jewel Box Part One: 1752–1834”. Southern Astronomical Delights. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
- ^ Thackeray, A. D. (1949). “The Kappa Crucis Cluster”. Monthly Notes of the Astronomical Society of South Africa. 8: 30. Bibcode:1949MNSSA...8...30T.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hộp Châu Báu (cụm sao). |
- SEDS: NGC 4755, with a Copyright Anglo-Australian Observatory Image of NGC 4755
- Hộp Châu Báu (cụm sao) trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- A Copyright T. Warner Amateur Image of NGC4755