Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Dế mèn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dế mèn
Thời điểm hóa thạch: Triassic–Recent [1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Orthoptera
Phân bộ (subordo)Ensifera
Liên họ (superfamilia)Grylloidea
Họ (familia)Gryllidae
Laicharting, 1781[2]
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Gryllides Laicharting, 1781
  • Paragryllidae Desutter-Grandcolas, 1987

Họ Dế mèn (danh pháp khoa học: Gryllidae) là một họ côn trùng trong Bộ Cánh thẳng và có quan hệ gần với Phân bộ Châu chấu (Caelifera). Các thành viên họ này nói chung có cơ thể hình trụ, đầu tròn, và một cặp râu dài giống như anten roi. Cuối phần bụng có một cặp cerci (một loại phần phụ), con mái còn có một ovipositor (cơ quan dùng để đẻ trứng) dài. Chân sau thích hợp cho việc nhảy. Cặp cánh trước được chuyên biệt hóa thành một dạng cánh bảo vệ, cặp cánh sau có dạng màng, và được gập lại khi không sử dụng. Tuy nhiên, vài loài không có cánh. Các thành viên lớn nhất thuộc chi Brachytrupes, đặt chiều dài 5 cm (2 in).

Có hơn 900 loài thuộc họ Dế mèn; chúng phân bố toàn cầu tại nơi có vĩ độ từ 55°Bắc đến 55°Nam, với độ đa dạng cao nhất là ở các miền nhiệt đới. Chúng xuất hiện tại nhiều môi trường, từ đồng cỏ, bụi rậm, và rừng tới đầm lầy, bãi biển và hang động. Các loài dế mèn đa số sống về đêm, và con trống có tiếng gáy to dai dẳng để thu hút con mái, dù vài loài không gáy được.

Trong văn hóa, dế mèn được phản ánh qua câu chuyện Dế mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài. Hình ảnh dế mèn cũng được phác họa qua tác phẩm nổi tiếng Kamen Rider.

Nhánh học và phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Hóa thạch dế mèn có niên đại từ thời kỳ kỷ Creta tại Brazil

Mối quan hệ phát sinh loài của họ Gryllidae, được Darryl Gwynne tóm tắt năm 1995 từ những nghiên cứu của chính ông (từ các đặc điểm giải phẫu) và của các tác giả trước đó,[a] được biểu diễn bằng cây phát sinh loài dưới đây, Orthoptera được chia làm hai nhóm chính, Ensifera (dế mèn sensu lato) và Caelifera (châu chấu). Hóa thạch Ensifera được tìm thấy từ thời kỳ Carbon muộn (300 Mya),[3][4] còn dế mèn thực sự, Gryllidae từ thời kỳ kỷ Trias (250 tới 200 Mya).[1]

Cây phát sinh loài của Gwynne, 1995:[3]

Orthoptera
Ensifera
Grylloidea

Gryllidae (dế mèn thực sự)

dế trũi, Mogoplistidaedế kiến

Schizodactylidae

Tettigonioidea

Caelifera

(châu chấu râu ngắn)

Dế đực cánh màu nâu pha đen, không bóng mượt. Dế đực bụng nhỏ hơn. Dế đực không có máng đẻ trứng. Dế đực kêu để ve vãn con cái. Dế cái cánh màu đen, bóng mượt. Dế cái bụng to hơn vì bụng dế cái có trứng. Dế cái có máng đẻ trứng ở phần đuôi, giống cái kim khâu quần áo dể dế cái cắm xuống đất đẻ trứng. Dế cái không kêu được.

Hiện có hơn 900 loài thuộc Gryllidae (dế mèn thực sự).[5][b] Họ này được chia ra các phân họ, và các chi tuyệt chủng (không được đặt vào phân họ nào) sau đây:[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Resh, Vincent H.; Cardé, Ring T. (2009). Encyclopedia of Insects. Academic Press. tr. 232–236. ISBN 978-0-08-092090-0.
  2. ^ a b Family Gryllidae (Laicharting, 1781)”. Orthoptera Species File. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ a b c Gwynne, Darryl T. (1995). “Phylogeny of the Ensifera (Orthoptera): a hypothesis supporting multiple origins of acoustical signalling, complex spermatophores and maternal care in crickets, katydids, and weta”. Journal of Orthoptera Research. 4: 203–218. JSTOR 3503478.
  4. ^ Gwynne, Darryl T. “Ensifera: Crickets, katydids and weta”. Tree of Life. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ Garber, Stephen (2013). The Urban Naturalist. Courier Dover. tr. 61. ISBN 0-486-14832-7.
  6. ^ “Family Gryllidae”. Orthoptera Species File. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  1. ^ Gwynne cites Ander 1939, Zeuner 1939, Judd 1947, Key 1970, Ragge 1977 and Rentz 1991 as supporting the two-part scheme (Ensifera, Caelifera) in his 1995 paper.[3]
  2. ^ Some groups in the Ensifera may be called crickets sensu lato, including the Rhaphidophoridae –Cave or camel crickets; Stenopelmatidae – Jerusalem or sand crickets; Mogoplistidae – scaly crickets; Gryllotalpidae – Mole crickets; Anabrus – Mormon crickets; Myrmecophilidae – ant crickets; and Tettigoniidae – katydids or bush crickets.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Orthoptera