Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Dean Rusk

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dean Rusk
Ngoại trưởng Hoa Kỳ thứ 54
Nhiệm kỳ
21 tháng 1 năm 1961 – 20 tháng 1 năm 1969
7 năm, 365 ngày
Tổng thốngJohn F. Kennedy
Lyndon B. Johnson
Tiền nhiệmChristian A. Herter
Kế nhiệmWilliam P. Rogers
Trợ lý Ngoại trưởng các vấn đề Viễn Đông thứ nhì
Nhiệm kỳ
28 tháng 3 năm 1950 – 9 tháng 12 năm 1951
1 năm, 256 ngày
Tổng thốngHarry S. Truman
Tiền nhiệmWilliam Walton Butterworth
Kế nhiệmJohn Moore Allison
Trợ lý Ngoại trưởng các vấn đề tổ chức quốc tế thứ nhất
Nhiệm kỳ
8 tháng 2 năm 1949 – 26 tháng 5 năm 1949
Tổng thốngHarry S. Truman
Tiền nhiệmChức vụ được thiết lập
Kế nhiệmJohn D. Hickerson
Thông tin cá nhân
Sinh
David Dean Rusk

(1909-02-09)9 tháng 2, 1909
Quận Cherokee, Georgia, Hoa Kỳ
Mất20 tháng 12, 1994(1994-12-20) (85 tuổi)
Athens, Georgia, Hoa Kỳ[1]
Nơi an nghỉOconee Hill Cemetery in Athens, Georgia, Hoa Kỳ
Đảng chính trịDân chủ
Phối ngẫuVirginia Foisie Rusk
Con cáiDavid Rusk
Richard Rusk
Peggy Rusk Smith
Alma materDavidson College
Đại học Oxford
Trường luật UC Berkeley
Chuyên nghiệpGiáo sư, người lính, nhà chính trị
Tặng thưởngLegion of Merit
Chữ ký
Phục vụ trong quân đội
Phục vụLục quân Hoa Kỳ
Cấp bậcĐại tá
Tham chiếnWorld War II
Dean Rusk với tổng thống Johnson và Robert McNamara, 9 tháng 2 năm 1968

David Dean Rusk (9 tháng 2 năm 1909 – 20 tháng 12 năm 1994) là Ngoại trưởng Hoa Kỳ từ năm 1961 đến 1969 dưới thời các tổng thống John F. KennedyLyndon B. Johnson. Rusk là vị ngoại trưởng tại vị lâu thứ nhì trong các đời Ngoại trưởng Hoa Kỳ, chỉ sau Cordell Hull và có thời gian giữ chức vụ này bằng William H. Seward.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

David Dean Rusk sinh ở một vùng nông thôn[2] của quận Cherokee, Gruzia, cha ông là Robert Hugh Rusk và mẹ ông là Frances Elizabeth (nhũ danh Clotfelter) Rusk.[3] Cậu học Trường công lập Atlanta, tốt nghiệp từ Trường trung học Henry W. Grady năm 1925,[4] và trải qua hai năm làm việc cho một luật sư Atlanta trước khi làm ở Davidson College. Rusk được "Monk" Trẻ huấn luyện môn bóng bầu dục và là một thành viên của đội chi hội Hội Kappa Alpha,[5] và Hội danh dự quân sự quốc gia Scabbard and Blade trở thành trung tá chỉ huy tiểu đoàn quân huấn luyện sĩ quan dự bị. Ông tốt nghiệp Phi Beta Kappa năm 1931.[4] Khi đang học ở Anh theo học bổng Rhodes tại St. John's College, Oxford, ông đã nhận được giải hòa bình Cecil năm 1933.[4][6]

Rusk kết hôn với Virginia Foisie (sinh ngày 5/10/1915 – mất ngày 24/2/1996) ngày 9 tháng 6 năm 1937.[4] Họ có ba người con: David, Richard và Peggy Rusk.[7]

Rusk giảng dạy tại Mills CollegeOakland, California từ năm 1934 đến năm 1949, và ông có bằng luật từ Đại học California, Berkeley năm 1940.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ New York Times,Dec 22, 1994,pg. A1
  2. ^ MORRISON, DONALD (ngày 30 tháng 7 năm 1990). “Ghost Dad (bk rvw of AS I SAW IT by Dean Rusk, as told to Richard Rusk)”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008. I won't be around for history's verdict," says Rusk, now 81 and ailing in his Georgia retirement, "and I am perfectly relaxed about it.
  3. ^ Page 425 of Congressional Directory,89th Congress, Second Session, January 1966
  4. ^ a b c d Anonymous. “Biography of Dean Rusk”. Davidson College. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2008.
  5. ^ “Famed Fraternity Members”. Kappa Alpha Order. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2008.
  6. ^ Turner, Arthur Campbell; Francis Carney; Jan Erickson (ngày 5 tháng 4 năm 2005). “Transcription of Oral History Audio Interview with ARTHUR CAMPBELL TURNER April 6 and ngày 28 tháng 5 năm 1998” (PDF). University of California, Riverside. tr. 8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2008.
  7. ^ “Parks Rusk Collection of Dean Rusk Papers”. Richard B. Russell Library for Political Research and Studies. University of Georgia. tr. Biographical Note. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.