Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Denis Leary

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Denis Leary
Leary tại ATX TV Festival 2015
SinhDenis Colin Leary
18 tháng 8, 1957 (67 tuổi)
Worcester, Massachusetts, Mỹ
Tư cách công dânMỹ, Ireland
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • nghệ sĩ hài
Năm hoạt động1987–nay
Phối ngẫu
Ann Lembeck (cưới 1989)
[1]
Con cái2

Denis Colin Leary (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1957) là nam diễn viên, nghệ sĩ hài người Mỹ. Sinh ra ở Massachusetts, Leary nổi tiếng với vai trò nghệ sĩ hài độc thoại, đặc biệt là qua những tiểu phẩm trên kênh MTV và các sê-ri hài No Cure for Cancer (1993), Lock 'n Load (1997). Đầu những năm 1990, Leary bắt đầu tham gia điện ảnh và truyền hình với các phim Judgement Night (1993), Gunmen (1994), Operation Dumbo Drop (1995) và Wag the Dog (1997).

Những năm 2000, ông sản xuất và đóng chính trong chương trình truyền hình The Job (2001–2002). Năm 2004, ông sáng lập và đóng chính Rescue Me (2004–2011), qua đó giành được hai đề cử giải Primetime Emmy, một cho biên kịch và một cho diễn xuất. Leary cũng lồng tiếng cho nhân vật bọ rùa Francis trong A Bug's Lifehổ răng kiếm Diego trong loạt phim Kỷ băng hà.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Denis Colin Leary sinh ngày 18 tháng 8 năm 1957[2] tại thành phố Worcester, Massachusetts. Mẹ là Nora (họ gốc: Sullivan, 1929), làm người giúp việc, cha là John Leary (1924–1985), làm thợ cơ khí.[3][4][5][6] Nam diễn viên mang hai quốc tịch Mỹ và Ireland,[7] ông là anh em họ của MC Conan O'Brien.[8][9]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Leary kết hôn với tác giả Ann Lembeck Leary năm 1989,[1] cả hai gặp nhau lần đầu khi ông làm hướng dẫn cho vợ trong một lớp học tiếng Anh tại Đại học Emerson. Cặp đôi có hai con, một con trai tên John Joseph "Jack" (sinh 1990) và một con gái tên Devin (sinh 1992).[10]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ct
1980 Lenny Clarke's Late Show[11] (Nhiều vai)
1987–1990 Remote Control (Nhiều vai)
1990 Afterdrive (Chính mình) Talk show
Rascals Comedy Hour (Chính mình) Hài độc thoại
1994–1995 Mike & Spike Charles S. Baby 3 tập
1995 National Lampoon's Favorite Deadly Sins Jake Phim truyền hình, đồng thời đạo diễn tiểu phẩm "Lust"
1996 The Second Civil War Vinnie Franko
1997 Subway Stories Người đi xe lăn
1998 The Late Late Show with Tom Snyder (Chính mình) Tập ngày 24 tháng 4 năm 1998
Fantasy World Cup (Chính mình) Tập #1.15
Space Ghost Coast to Coast (Chính mình) Tập: "Waiting for Edward"
2001–2002 The Rosie O'Donnell Show (Chính mình) Vai khách mời, 2 tập
The Job Mike McNeil Đồng biên kịch và sản xuất
2002 Contest Searchlight (Phiên bản hư cấu của chính mình)
Crank Yankers Joe Smith (lồng tiếng) Tập: 1.2
2004–2011 Rescue Me Tommy Gavin 93 tập, đồng sáng lập, sản xuất, biên kịch

Đề cử giải Quả cầu VàngEmmy

2006–2014 The Late Late Show with Craig Ferguson (Chính mình) 12 tập
2008 The Simpsons Chính mình, lồng tiếng) Tập: "Lost Verizon"
Recount Michael Whouley
2011 Ice Age: A Mammoth Christmas Diego (lồng tiếng)
2013 Maron (Chính mình) Tập: "Dead Possum"
2015 Benders Nhà sản xuất
2015–2016 Sex & Drugs & Rock & Roll[12] Johnny Rock 2 mùa (20 tập)

Đồng sáng lập, sản xuất, biên kịch và đạo diễn

2016 The Late Late Show with James Corden Bill Clinton
Ice Age: The Great Egg-Scapade Diego (lồng tiếng)
2018–2019, 2022 Animal Kingdom Billy[13] Vai phụ (mùa 3)
Vai khách mời (mùa 4, 6)
2019 Family Guy Body Shop Owner (lồng tiếng) Tập: "Girl, Internetted"
2019–2021 The Moodys Sean Moody Sr. Vai chính
2022 Law & Order: Organized Crime Frank Donnelly Vai phụ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Ann Leary, author of The Good House”. annleary.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ “Today's famous birthdays list for August 18, 2022 includes celebrities Edward Norton, Andy Samberg”. cleveland. Truy cập 9 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Denis Leary profile at”. Filmreference.com. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ Niles, David (20 tháng 4 năm 2008). “Margaret (Sullivan) Carroll, 78”. Worcester Telegram & Gazette. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2011.(cần đăng ký mua)
  5. ^ Casey, Constance (4 tháng 12 năm 1992). “BOOK REVIEW: Seeing Life Through Mud-Colored Glasses: NO CURE FOR CANCER”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “The country celebrates, perhaps a little too well”. The Irish Emigrant. 21 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ “Our Favorite Irish Imports”. Oprah.com. 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ Coleman, Tim (2005). “Denis Leary: Playing with Fire”. Smoke. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2006.
  9. ^ Snierson, Dan (17 tháng 6 năm 2005). “EW asks Denis Leary Stupid Questions”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ Profile, The New York Times. Retrieved March 7, 2015.
  11. ^ Carroll, Janis. “Comedian Lenny Clark to return to the Pitman's stage”. The Laconia Daily Sun (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên order
  13. ^ Andreeva, Nellie; Petski, Denise (27 tháng 2 năm 2018). 'Animal Kingdom': Denis Leary To Recur In Season 3 Of TNT Drama Series”. Deadline. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]