Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

En Avant Guingamp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
EA Guingamp
Tập tin:EA Guingamp logo.svg
Tên đầy đủEn Avant de Guingamp Côtes-d'Armor
Thành lập1912; 112 năm trước (1912)
SânSân vận động Roudourou
Sức chứa19.033
Chủ tịchFrédéric Legrand
Huấn luyện viênStéphane Dumont
Giải đấuLigue 2
2021-22Ligue 2, Thứ 6 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

En Avant Guingamp (tiếng Breton: War-raok Gwengamp, tiếng Anh: Forward Guingamp), thường được gọi là EA Guingamp, EAG hoặc đơn giản là Guingamp (tiếng Pháp: [ɡɛ̃ɡɑ̃]), là một câu lạc bộ bóng đá Pháp tại Guingamp. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1912 và chơi ở Ligue 2, cấp độ thứ hai của bóng đá Pháp. Guingamp chơi các trận đấu trên sân nhà tại Sân vận động Roudourou trong thành phố. Thật là bất thường khi một xã gồm 7.280 cư dân có một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp, chứ đừng nói đến một đội chơi ở giải hạng nhất. Ngoài ra sân vận động có sức chứa 18.000 khán giả, gấp khoảng 2,5 lần dân số của xã.

Đã là một câu lạc bộ nghiệp dư trong một thời gian dài, chơi ở các giải đấu trong khu vực, câu lạc bộ đã được thăng chức ba lần dưới sự chủ trì của Noël Le Graët, người đã tiếp quản vào năm 1972. Năm 1976, Guingamp đến được Giải hạng ba (nay gọi là Championnat National), và mùa tiếp theo họ được thăng lên Giải hạng hai (nay gọi là Ligue 2), nơi họ ở lại cho đến năm 1993. Câu lạc bộ đã trở nên hoàn toàn chuyên nghiệp vào năm 1984, và vào năm 1990, Sân vận động Roudourou đã được khai trương, với Guingamp tổ chức Paris Saint-Germain trong trận đấu khai mạc.

Danh hiệu lớn đầu tiên của câu lạc bộ là chiến thắng Coupe de France năm 2009, đội thứ hai trong lịch sử không phải từ Ligue 1 giành chiến thắng trong cuộc thi.[1] Đội đã đánh bại đối thủ cùng thành phố Breton là Rennes 2-1 trong trận chung kết. Ngoài ra, vào năm 2014, En Avant de Guingamp đã đánh bại Stade Rennais FC 2-0 tại Stade de France. Ngoài hai năm chiến thắng của Coupe de France, chỉ có một kỳ tích lớn khác của câu lạc bộ là giành Cúp UEFA Intertoto 1996.

Câu lạc bộ đã chơi trong giải đấu hàng đầu của Pháp trước đây, chỉ được thăng hạng ba lần: 1995, 2000 và 2013. Thời gian lưu trú dài nhất của họ trong giải đấu hàng đầu là giữa năm 2013 và 2019.

Ngoài việc giành được Coupe de France, Guingamp còn được biết đến là bàn đạp cho những cầu thủ nổi bật như Didier Drogba, Florent Malouda, Fabrice Abriel và Vincent Candela. Các nhà quản lý như Guy Lacombe, Francis Smerecki và Erick Mombaerts cũng sử dụng câu lạc bộ làm bàn đạp trong giai đoạn khởi đầu của sự nghiệp huấn luyện. Guingamp được chủ trì bởi Bertrand Desplat. Cựu chủ tịch, Noël Le Graët, là chủ tịch của Liên đoàn bóng đá Pháp. Câu lạc bộ có một đội nữ chơi ở Giải 1 Féminine và đội dự bị trong CFA2.

Mùa giải 2018/2019, Guingamp lọt vào trận chung kết Coupe de la ligue với RC Strasbourg. Guingamp thua trận chung kết thua 4-1 trên chấm phạt đền sau khi trận đấu kết thúc không bàn thắng trong suốt 120 phút thi đấu.[2] Vào ngày 12 tháng 5 năm 2019, Guingamp đã xuống hạng Ligue 2 kết thúc sáu năm ở giải đấu cao nhất sau khi hòa 1-1 với đối thủ Stade Rennais FC.[3]

Lịch sử của câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mốc thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1912: Thành lập câu lạc bộ.
  • 1922: Trận đấu đầu tiên tại Stade de Montbareil.
  • 1929: Lần thăng hạng đầu tiên cho giải d'Honneur.
  • 1949: Lần thăng hạng thứ hai cho giải d'Honneur.
  • 1974: Lần thăng hạng thứ ba cho Division d'Honneur.
  • Năm 1976: Lần đầu tiên thăng hạng lên giải hạng 3.
  • 1977: Lần đầu tiên thăng hạng lên giải hạng 2.
  • 1984: Thông qua tình trạng chuyên nghiệp.
  • 1990: Trận đấu đầu tiên tại Sân vận động Roudourou.
  • 1994: Lần thăng hạng thứ hai lên Ligue 2.
  • 1995: Lần đầu tiên thăng hạng lên Ligue 1.
  • 1996: Chiến thắng Cup Intertoto và lần đầu tiên xuất hiện ở châu Âu.
  • 1997: Á quân của Coupe de France.
  • 2000: Lần thăng hạng thứ hai lên Ligue 1.
  • 2004: Rời khỏi Ligue 1.
  • 2009: Chiến thắng của Coupe de France và lần thứ hai xuất hiện ở châu Âu.
  • 2010: Rời khỏi Ligue 2.
  • 2011: Thăng hạng tới Ligue 2.
  • 2013: Thăng hạng tới Ligue 1.
  • 2014: Chiến thắng Coupe de France và lần thứ ba xuất hiện tại UEFA Europa League.
  • 2019: Á quân trong trận chung kết Coupe de la ligue.
  • 2019: Rớt xuống Ligue 2.

Dòng thời gian giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội một

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 12 tháng 8 năm 2022.[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Guadeloupe Teddy Bartouche
2 HV Pháp Baptiste Roux
3 HV Pháp Arthur Vitelli
4 TV Pháp Dylan Louiserre
5 HV Pháp Hady Camara
6 HV Pháp Lenny Vallier
7 HV Sénégal Donatien Gomis
9 Maroc Amine El Ouazzani
10 TV Pháp Mehdi Merghem
11 TV Sénégal Amadou Sagna
12 HV Sénégal Abdallah Ndour
13 TV Pháp Théo Le Normand
15 HV Pháp Vincent Manceau
16 TM Pháp Enzo Basilio
17 Pháp Jacques Siwe
18 Pháp Gaëtan Courtet
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 TV Uruguay Jonathan Iglesias
20 TV Pháp Hugo Picard
21 Bỉ Baptiste Guillaume
22 Algérie Mehdi Baaloudj
23 HV Pháp Taylor Luvambo
24 HV Pháp Pierre Lemonnier
25 HV Tunisia Ayman Ben Mohamed
26 HV Pháp Matthis Riou
27 HV Cộng hòa Dân chủ Congo Maxime Sivis
28 TV Pháp Maxime Barthelmé
30 TM Mauritanie Babacar Niasse
31 HV Pháp Lucas Maronnier
34 HV Pháp Sohaib Nair
40 TM Pháp Noah Marec
Pháp Sabri Guendouz

Đội dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 15 tháng 2 năm 2020.[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Pháp Lamine Buhanga
HV Pháp Lucas Maronnier
HV Pháp Bryan Ngwabije
HV Pháp Ismaek Petchy
HV Pháp Ilan Radenac
TV Pháp Momar Gadji
TV Haiti Bryan Labissiere
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Pháp Théo Le Normand
TV Pháp Oktay Ozduru
TV Pháp Baptiste Roux
Mauritanie Souleymane Anne
Pháp Isaac Drogba
Pháp Daniel Simpore
Pháp Axel Urie

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Coupe de Pháp
    • Vô địch (2): 2009, 2014
    • Á quân (1): 1996
  • Coupe de la Ligue
    • Á quân (1): 2019
  • Siêu cúp bóng đá Pháp
    • Á quân (1): 2009, 2014
  • Ligue 2
    • Á quân (3): 1994-1995, 1999-2000, 2012-13
  • Vô địch quốc gia
    • Vô địch (1): 1993
  • Coupe de Bretagne
    • Vô địch (2): 1975, 1979
    • Á quân (2): 1947, 1952
  • Championnat de l'Ouest
    • Vô địch (2): 1976, 1984 [6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ligue 2 side Guingamp stun Rennes in French Cup”. The Guardian. ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ “COUPE DE LA LIGUE FINAL REACTIONS”. www.ligue1.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ “GUINGAMP RELEGATED AFTER DERBY DRAW”. www.ligue1.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ “L'effectif 2022–2023”. Eaguingamp.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “National 2” (bằng tiếng Pháp). En Avant Guingamp.
  6. ^ Guingamp's two Championnat de l'Ouest titles were won by the club's reserve team.