FC Arsenal Tula
Tên đầy đủ | АНО «Профессиональный футбольный клуб «Арсенал», Тула» | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Red-yellows, Canoneers, "Pryaniki" (Gingercakes), "Pushkari" (The Gunners), "Oruzheyniki" (Gunsmiths), Samovars. | |||
Thành lập | 1946 | |||
Sân | Sân vận động Arsenal | |||
Sức chứa | 19,241[1] | |||
Chủ sở hữu | Rostec (Tulamashzavod) | |||
Chủ tịch điều hành | Guram Adzhoyev | |||
Người quản lý | Sergei Podpaly (tạm quyền) | |||
Giải đấu | Russian Premier League | |||
2019-20 | thứ 7 | |||
| ||||
FC Arsenal Tula (tiếng Nga: ФК Арсенал Тула) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Nga, có trụ sợ ở Tula, hiện đang thi đấu tại Russian Premier League.
Được thành lập vào năm 1946, FC Arsenal Tula lần đầu tiên được thăng hạng lên chơi tại Russian Premier League vào năm 2014, khi họ là á quân Russian National Football League mùa 2013-14. Trong mùa đầu tiên chơi tại giải đấu cao nhất của bóng đá Nga, FC Arsenal Tula xếp ở vị trí bét bảng và phải trở lại FNL. Câu lạc bộ chơi 1 mùa giải tại FNL, trước khi trở lại giải Premier League vào mùa 2016-17.[2]
Sân nhà của câu lạc bộ hiện nay là Arsenal Stadium có sức chứa 19,241 chỗ ngồi.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử đổi tên
[sửa | sửa mã nguồn]- 1946–58: FC Zenit Tula
- 1959–61: FC Trud Tula
- 1962–63: FC Shakhtyor Tula
- 1964–74: FC Metallurg Tula
- 1975–79: FC Mashinostroitel Tula
- 1980–83: FC TOZ Tula
- 1984–2006: FC Arsenal Tula
- 2007: FC Oruzheynik Tula (được thành lập dựa trên đội hình và đội ngũ của FC Arsenal Tula, nhưng không phải là đội kế thừa hợp pháp cho Arsenal)
- 2008–11: FC Arsenal-Tula (được thành lập dựa trên đội hình và nhân viên của FC Oruzheynik Tula, nhưng không phải là đội kế thừa hợp pháp cho Oruzheynik)
- 2011–nay: FC Arsenal Tula
Các đời huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Viktor Papayev (1989)
- Aleksei Petrushin (1993–94)
- Anatoli Polosin (1995)
- Gennadi Kostylev (1996)
- Yevhen Kucherevskyi (1997–99)
- Leonid Buryak (1999)
- Vladimir Yurin (1999–00)
- Vladimir Fedotov (2001)
- Boris Stukalov (2004)
- Yury Cheryevsky (2005–06)
- Aleksandr Chimbiryov (2008–11)
- Dmitri Alenichev (2011–15)
- Viktor Bulatov (2015–16)
- Sergei Pavlov (2016)
- Andrei Kozlov (tạm quyền) (2016)
- Sergei Kiriakov (2016–17)
- Miodrag Božović (2017–2018)
- Oleg Kononov (2018)
- Igor Cherevchenko (2018–)
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Russian National Football League:
- Á quân (2): 2013–14, 2015–16
- Russian Professional Football League:
- Vô địch khu vực phía Tây (2): 1997, 2003
- Vô địch khu trung tâm (1): 2012–13
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến 1 tháng 7 năm 2020, theo website chính thức của câu lạc bộ. Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Hết hạn cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Đội ngũ huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]- Huấn luyện viên trưởng – Igor Cherevchenko
- Trợ lý huấn luyện viên – Igor Semshov, Valeri Klimov
- Huấn luyện viên thủ môn – Sergei Krashchenko
- Huấn luyên viên thể lực – Mikhail Solovey
Các cầu thủ đáng chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ có tên in đậm là tuyển thủ quốc gia khi còn khoác áo Arsenal.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “стадион Центральный стадион "Арсенал"”. premierliga.ru. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
- ^ «Арсенал» возвращается в Премьер-лигу! (bằng tiếng Nga). Russian Football National League. ngày 10 tháng 5 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Official fan-club site (tiếng Nga)