Hatem Ben Arfa
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Hatem Ben Arfa | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10 in)[1]. | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1994–1996 | ASV Châtenay-Malabry | ||||||||||||||||
1996–1998 | Montrouge CF 92 | ||||||||||||||||
1998–1999 | AC Boulogne-Billancourt | ||||||||||||||||
1999–2002 | INF Clairefontaine | ||||||||||||||||
2002–2004 | Đội trẻ Olympique Lyonnais | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2004–2008 | Lyon | 64 | (7) | ||||||||||||||
2008–2011 | Marseille | 63 | (9) | ||||||||||||||
2010–2011 | → Newcastle United (cho mượn) | 4 | (1) | ||||||||||||||
2011–2015 | Newcastle United | 72 | (12) | ||||||||||||||
2014–2015 | → Hull City (cho mượn) | 8 | (1) | ||||||||||||||
2015-2016 | Nice | 32 | (17) | ||||||||||||||
2016–2018 | Paris Saint-Germain | 23 | (0) | ||||||||||||||
2018–2020 | Rennes | 26 | (7) | ||||||||||||||
2020 | Real Valladolid | 5 | (0) | ||||||||||||||
2020–2021 | Bordeaux | 24 | (2) | ||||||||||||||
2022 | Lille | 7 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2002–2003 | U-16 Pháp | 10 | (7) | ||||||||||||||
2003–2004 | U-17 Pháp | 17 | (11) | ||||||||||||||
2005 | U-18 Pháp | 4 | (0) | ||||||||||||||
2005–2006 | U-19 Pháp | 6 | (1) | ||||||||||||||
2007 | U-21 Pháp | 4 | (0) | ||||||||||||||
2007–2018 | Pháp | 15 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Hatem Ben Arfa (tiếng Ả Rập: حاتم بن عرفة) (sinh 7 tháng 3 năm 1987 tại Clamart (Hauts-de-Seine) là cầu thủ bóng đá người Pháp gốc Tunisia
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Olympique Lyonnais
[sửa | sửa mã nguồn]Anh trưởng thành từ trung tâm đào tạo trẻ của đội bóng Olympique Lyonnais, bắt đầu chơi ở đội hình chính thức của Lyon tại giải bóng đá hàng đầu nước Pháp Ligue 1 từ mùa 2004/2005 trong trận gặp OGC Nice. Mùa 2006/2007 anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Lyon trong sự nghiệp ở trận gặp CS Sedan và đây cũng là bàn thắng duy nhất của trận đấu.
Khi mới chơi trong đội hình chính của Lyon anh thường đá ở vị trí trung phong, nhưng sau này anh thường chơi ở cánh trái dưới thời huấn luyện viên Alain Perrin.
Olympique Marseille
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 28 tháng 6 năm 2008, đội Olympique Lyonnais (OL) tuyên bố chấm dứt thương thảo về việc chuyển nhượng Ben Arfa sang đội Olympique Marseille (OM).[2] Nhưng anh cho báo La Provence biết là mình đã ký hợp đồng với OM và sẽ không ở lại OL vì bất kì lý do nào, đồng thời muốn được tập luyện cùng đội bóng mới OM từ 30 tháng 8 năm 2008.[3] Tờ La Provence sau đó đưa tin Ben Arfa không tập luyện cùng OL ngày hôm đó, như vậy thông tin anh cung cấp được xác nhận.[4] Anh chính thức chuyển sang OM vào ngày 1 tháng 7 năm 2008 với giá chuyển nhượng 9,5 triệu £ Bảng sau cuộc họp giữa hai đội bóng với LFP, kết thúc những rắc rối xung quanh vụ chuyển nhượng này.[5] Ben Arfa chơi trận đầu tiên và ghi một bàn cho OM trong trận mở màn Ligue 1 mùa 2008-2009 gặp đội Rennes, tỉ số chung cuộc là 4-4.
Anh khởi đầu mùa bóng 2008-2009 tại OM rất thành công, ghi sáu bàn cho đội. Nhưng kể từ khi anh từ chối vào sân thay người trong trận OM thua PSG 2-4 tại vòng mười, anh ít được huấn luyện viên Eric Gerets tin dùng và phong độ bắt đầu giảm sút. Từ tháng 2 năm 2009, anh dần lấy lại phong độ, xuất hiện thường xuyên hơn trong đội hình OM và ghi một bàn thắng đẹp trong trận Twente-OM tại vòng 32 UEFA Cup mùa này.
Sự nghiệp đội tuyển
[sửa | sửa mã nguồn]Anh ghi 16 bàn trong 22 trận chơi cho đội tuyển U-17 Pháp side[6], sau đó đoạt chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2004 vào tháng 5 năm 2004 cùng các đồng đội như Jérémy Menez, Karim Benzema, Samir Nasri.
Ben Arfa được chọn vào đội tuyển Tunisia tham dự vòng chung kết giải vô địch thế giới 2006 tại Đức nhưng anh từ chối với mong muốn được khoác áo đội tuyển Pháp trong tương lai.[7]
Ngày 10 tháng 10 năm 2007, huấn luyện viên Raymond Domenech lần đầu gọi anh vào đội tuyển Pháp chuẩn bị cho hai trận gặp Quần đảo Faroe và Lithuania tại vòng loại Euro 2008 thay cho Louis Saha bị chấn thương.[8] Anh chơi trận đầu tiên và ghi một bàn thắng cho đội tuyển Pháp trong trận thắng Quần đảo Faroe 6-0 ngày 13 tháng 10 năm 2007, khi anh vào sân thay Franck Ribéry ở phút 64.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[nb 1] | Châu Âu[nb 2] | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Lyon | 2004–05 | 9 | 0 | 1 | 1 | 4 | 0 | 14 | 1 |
2005–06 | 12 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 14 | 1 | |
2006–07 | 13 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 16 | 1 | |
2007–08 | 30 | 6 | 5 | 0 | 8 | 2 | 43 | 8 | |
Tổng cộng | 64 | 7 | 9 | 2 | 14 | 2 | 87 | 11 | |
Marseille | 2008–09 | 33 | 6 | 2 | 0 | 13 | 2 | 48 | 8 |
2009–10 | 29 | 3 | 5 | 1 | 7 | 3 | 41 | 7 | |
2010–11 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 63 | 9 | 8 | 1 | 20 | 5 | 91 | 15 | |
Newcastle United (mượn) | 2010–11 | 4 | 1 | 0 | 0 | — | 4 | 1 | |
Newcastle United | 2011–12 | 26 | 5 | 4 | 1 | — | 30 | 6 | |
2012–13 | 19 | 4 | 0 | 0 | 3 | 0 | 22 | 4 | |
2013–14 | 27 | 3 | 3 | 0 | — | 30 | 3 | ||
Tổng cộng | 76 | 13 | 7 | 1 | 3 | 0 | 86 | 14 | |
Hull City (mượn) | 2014–15 | 8 | 0 | 1 | 0 | — | 9 | 0 | |
Nice | 2015–16 | 32 | 17 | 3 | 1 | – | 35 | 18 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 246 | 46 | 28 | 5 | 37 | 7 | 308 | 58 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 19 tháng 5 năm 2012.[12]
Đội tuyển quốc gia | Mùa giải | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Pháp | 2007–08 | 6 | 1 |
2008–09 | 1 | 0 | |
2009–10 | 0 | 0 | |
2010–11 | 1 | 1 | |
2011–12 | 5 | 0 | |
2012–13 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 13 | 2 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1[13] | 13 tháng 10 năm 2007 | Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe | Quần đảo Faroe | Vòng loại Euro 2008 | ||
2[14] | 11 tháng 8 năm 2010 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | Na Uy | Giao hữu |
Các danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Ligue 1
- Vô địch: 2004/05, 2005/06, 2006/07, 2007/08 với Olympique Lyonnais.
- Cúp bóng đá Pháp
- Vô địch: 2008
- Trophée des Champions
- Vô địch: 2007
- Peace Cup
- Vô địch: 2007
- Vô địch Giải vô địch U-17 châu Âu 2004
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bao gồm Coupe de France, Coupe de la Ligue, Trophée des Champions
- ^ Bao gồm UEFA Supercup
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Thông tin về Ben Arfa trên trang web câu lạc bộ” (bằng tiếng Pháp). Olympique de Marseille. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Marseille not ready to give up on Ben Arfa”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
- ^ “I won't return to Lyon”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
- ^ Ben Arfa misses training
- ^ “Ben Arfa verra bien la Canebière”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Is Arsene Wenger looking to bring Hatem Ben Arfa to Arsenal?”. Arsenal Pies. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
- ^ “French star refuses Tunisia offer”. BBC. ngày 12 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Ben Arfa gets call ahead of Trezeguet”. French League. ngày 10 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
- ^ “La carriere de Hatem BEN ARFA”. Ligue de Football Professionnel. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010.
- ^ “10. Hatem Ben Arfa”. Olympique de Marseille (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Hatem Ben Arfa”. OM Planete (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010.
- ^ Ben Arfa Hatem Lưu trữ 2012-10-07 tại Wayback Machine, fff.fr. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010
- ^ “Henry celebrates in France romp”. UEFA. ngày 14 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Further woe for Les Bleus”. Sky Sports. ngày 11 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
- Sinh năm 1987
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp
- Cầu thủ bóng đá Olympique Lyonnais
- Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
- Cầu thủ bóng đá Newcastle United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ bóng đá Hull City A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp