Hegemone (vệ tinh)
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Scott S. Sheppard và cộng sự |
Ngày phát hiện | 2003 |
Tên định danh | |
Tên định danh | Jupiter XXXIX |
Phiên âm | /hɪˈdʒɛməniː/ |
Đặt tên theo | Ἡγεμόνη Hēgemonē |
S/2003 J 8 | |
Tính từ | Hegemonean /ˌhɛdʒɪməˈniːən/ |
Đặc trưng quỹ đạo [1] | |
23947000 km | |
Độ lệch tâm | 0,328 |
−739,6 ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 155,2° |
Vệ tinh của | Sao Mộc |
Nhóm | Nhóm Pasiphae |
Đặc trưng vật lý | |
Đường kính trung bình | 3 km |
22,8 | |
Hegemone /hɪˈdʒɛməniː/, còn được biết là Jupiter XXXIX, là một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc. Nó được phát hiện bởi một nhóm nhà thiên văn học từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard dẫn đầu vào năm 2003, và được định danh tạm thời S/2003 J 8.[2][3]
Hegemone có đường kính khoảng 3 km và quay quanh Sao Mộc với khoảng cách trung bình là 23.703.000 km trong 745,500 ngày, ở độ nghiêng 153° so với mặt phẳng hoàng đạo (151° so với đường xích đạo của Sao Mộc), chuyển động theo hướng nghịch với vật thể trung tâm của nó và có độ lệch tâm là 0,4077.
Nó được đặt tên vào tháng 3 năm 2005 theo tên Hegemone, một trong những Graces, và là con gái của thần Zeus (Jupiter).[4]
Hegemone thuộc nhóm Pasiphae, các vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 22,8 đến 24,1 Gm, và ở độ nghiêng khoảng từ 144,5° đén 158,3°.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ S.S. Sheppard (2019), Moons of Jupiter, Carnegie Science, on line
- ^ IAUC 8088: S/2003 J 8 2003 March 6 (discovery)
- ^ MPEC 2003-E24: S/2003 J 8 2003 March 6 (discovery and ephemeris)
- ^ IAUC 8502: Satellites of Jupiter 2005 March 30 (naming the moon)