Huân chương Giải phóng
Giao diện
Huân chương Giải phóng | |
---|---|
Được trao bởi Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc | |
Quốc gia | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Dạng | Huy chương quân sự Trung Quốc |
Điều kiện | Quân nhân |
Những con số | |
Thành lập | 1955 |
Nhận đầu tiên | 1955 |
Nhận cuối cùng | 1955 |
Số người nhận | 421 (Huy chương hạng Nhất) 4,932 (Huy chương hạng Nhì) 54,879 (Huy chương hạng Ba) |
Huân chương Giải phóng | |||||||
Phồn thể | 解放勳章 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 解放勋章 | ||||||
|
Huân chương Giải phóng (tiếng Trung: 解放勋章; bính âm: Jiěfàng Xūnzhāng) là một phần thưởng quân sự Trung Quốc được trao cho các anh hùng Giải phóng Trung Quốc đại lục trong Nội chiến Trung Quốc lần thứ hai, trong khoảng thời gian từ ngày 3 tháng 9 năm 1945 đến ngày 30 tháng 6 năm 1950.[1][2][3] Nó được chia làm ba hạng: Huy chương hạng Nhất, Huy chương hạng Nhì và Huy chương hạng Ba.
Kiễu mẫu
[sửa | sửa mã nguồn]Ruy-băng
[sửa | sửa mã nguồn]-
Hạng Nhất
-
Hạng Nhì
-
Hạng Ba
Người nhận đáng chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]- 10 Nguyên soái: Chu Đức, Bành Đức Hoài, Lâm Bưu, Lưu Bá Thừa, Hạ Long, Trần Nghị, La Vinh Hoàn, Từ Hướng Tiền, Nhiếp Vinh Trăn và Diệp Kiếm Anh.
- 10 Đại tướng: Túc Dụ, Từ Hải Đông, Hoàng Khắc Thành, Trần Canh, Đàm Chính, Tiêu Kính Quang, Trương Vân Dật, La Thụy Khanh, Vương Thụ Thanh, Hứa Quang Đạt.
- Thượng tướng: Đào Trĩ Nhạc, Hoàng Vĩnh Thắng, Đổng Kỳ Vũ...
- Trung tướng: Đinh Thu Sinh, Vương Cận Sơn, Vương Ân Mậu...
- Thiếu tướng: Diệp Trường Canh, Lý Trinh, Lưu Tử Kỳ, Tôn Siêu Quần, Nguyễn Sơn...
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 全国人民代表大会常务委员会关于授予在中国人民革命战争时期有功人员勋章的决议. NPC. 2014.
- ^ 中华人民共和国全国人民代表大会常务委员会关于授予在中国人民革命战争 时期有功人员一级八一勋章,一级独立自由勋章、一级解放勋章的决议. Xinhua. 2014.
- ^ 中国人民解放军军事奖章及授勋情况. Xinhua (bằng tiếng Trung).