IAR 99
Giao diện
IAR 99 | |
---|---|
Kiểu | Máy bay huấn luyện/cường kích hạng nhẹ |
Nguồn gốc | România |
Nhà chế tạo | Avioane Craiova |
Nhà thiết kế | INCAS Romania |
Chuyến bay đầu | 1985 |
Vào trang bị | 1987 |
Tình trạng | Hoạt động |
Sử dụng chính | Không quân Romania |
Số lượng sản xuất | 20 |
IAR 99 "Șoim" (Chim ưng) là một loại máy bay cường kích và huấn luyện hạng nhẹ phản lực nâng cao của Romania, ngoài ra nó còn có khả năng thực hiện nhiệm vụ chi viện trực tiếp và trinh sát.
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Không quân Romania - 20 chiếc IAR 99
Tính năng kỹ chiến thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu từ Avioane Craiova SA[1]
Đặc điểm chung
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổ lái: 2
- Chiều dài: 11,01 m (35 ft 9 in)
- Sải cánh: 9,85 m (32 ft 4 in)
- Chiều cao: 3.9 m
- Diện tích cánh: 18,7 m²
- Trọng lượng rỗng: 3.200 kg
- Trọng lượng có tải: 4.400 kg (9.700 lb) với 2 phi công khi huấn luyện
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 5.560 kg (12.260 lb) thực hiện nhiệm vụ cường kích
- Động cơ: 1x Turbomecanica Rolls-Royce Viper Mk632-41M kiểu turbojet, lực đẩy 4.000 lbf (17,8 kN).
Hiệu năng
[sửa | sửa mã nguồn]- Vận tốc cực đại: 865 km/h (467 knot, 538 mph)
- Tầm hoạt động khi huấn luyện: 1.100 km
- Tầm hoạt động khi thực hiện nhiệm vụ cường kích: 967 km
- Bán kính chiến đấu: 385 km
- Trần bay: 12.900 m (42.300 ft)
- Vận tốc leo cao: 1.050 m/phút (3.450 ft/phút)
- Lực nâng của cánh: kg/m² (lb/ft²)
- Lực đẩy/trọng lượng: 0,57
Vũ khí
[sửa | sửa mã nguồn]- 4 giá treo dưới cánh mang 250 kg mỗi giá và 1 giá treo giữa thân mang được 400 kg
- Lên tới 1.000 kg vũ khí gồm:
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay tương tự
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “IAR 99 SOIM History”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
- "Romanian Falcon". Air International, September 1990, Vol 39 No. 3. pp. 129–133.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về IAR 99. |