Ieoh Ming Pei
I. M. Pei | |
---|---|
貝聿銘 | |
Pei tại Luxembourg năm 2006 | |
Sinh | Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Hoa Dân quốc | 26 tháng 4 năm 1917
Mất | 16 tháng 5 năm 2019 Manhattan, New York | (102 tuổi)
Tư cách công dân | Trung Hoa Dân Quốc Mỹ |
Nghề nghiệp | Kiến trúc sư |
Phối ngẫu | Eileen Loo (cưới 1942–2014) |
Con cái | 4 |
Giải thưởng | Royal Gold Medal AIA Gold Medal Huân chương Tự do Tổng thống Giải thưởng kiến trúc Pritzker Praemium Imperiale |
Nơi công tác | I. M. Pei & Associates 1955–2019 I. M. Pei & Partners 1966–2019 Pei Cobb Freed & Partners 1989–2019 Pei Partnership Architects (consultant) 1992–2019 |
Công trình kiến trúc | Thư viện vào bảo tàng John F. Kennedy, Boston National Gallery of Art tòa Đông Kim tự tháp kính Louvre, Paris Bank of China Tower Bảo tàng nghệ thuật Hồi giáo, Doha Bảo tàng nghệ thuật Đại học Indiana Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll |
Ieoh Ming Pei | |||||||||||||||||||||||||
Phồn thể | 貝聿銘 | ||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 贝聿铭 | ||||||||||||||||||||||||
|
Ieoh Ming Pei (tiếng Trung Quốc: 貝聿銘; bính âm: Bèi Yùmíng, Hán – Việt: Bối Duật Minh; sinh 26 tháng 4 năm 1917 – 15 tháng 5 năm 2019) là một kiến trúc sư nổi tiếng của Kiến trúc hiện đại. Công trình của ông có hình khối trừu tượng, sử dụng đá, bê tông, kính, thép. Pei là một trong những kiến trúc sư thành công nhất của thế kỉ 20.
Ông đã được tặng giải thưởng Pritzker năm 1983.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ieoh Ming Pei sinh ngày 26 tháng 4 tháng 1917 tại Quảng Châu, nhưng quê gốc ở Tô Châu, Giang Tô, Trung Quốc. Năm 18 tuổi gia đình ông di cư đến Hoa Kỳ.
Ông lớn lên tại Thượng Hải, sau đó là trường trung học St. Paul tại Hồng Kông trước khi cùng gia đình di cư đến Mỹ. Ông bắt đầu theo học kiến trúc tại Đại học Pennsylvania, sau đó lấy bằng thạc sĩ kiến trúc tại Học viện kĩ thuật Massachusetts (MIT) năm 1940. Cùng năm đó, ông nhận được giải thưởng Alpha Rho Chi, Giải thưởng hữu nghị của MIT, và Huy chương vàng AIA. Hai năm sau, Pei theo học tại trường thiết kế, Đại học Harvard. Một thời gian ngắn sau đó, ông chuyển sang làm việc tại Ủy ban nghiên cứu phòng vệ quốc gia (National Defense Research Committee) ở Princeton, New Jersey
Năm 1944, Pei quay lại Harvard lấy bằng thạc sĩ kiến trúc thứ 2 tại đây vào năm 1946. Kế đó ông làm trợ lý giáo sư tại Harvard. Ông nhận học bổng du lịch hữu nghị Wheelwright năm 1951 và nhập tịch vào công dân Mỹ năm 1954. Văn phòng Thiết kế I. M. Pei và cộng sự được Pei thành lập năm 1955, đến năm 1989 đổi tên thành Pei, Cobb, Freed và Cộng sự.
Pei có hai con trai là Chien Chung (Didi) Pei, và Li Chung (Sandi) Pei. Cả hai đều theo học tại Đại học Harvard và cộng tác với Pei trong các đồ án nổi tiếng như bảo tàng Louvre và tháp Ngân hàng Trung Quốc tại Hồng Kông. Hiện nay 2 người con ông đứng đầu mở hãng thiết kế Pei và cộng sự, I. M. Pei tham dự với tư cách là cố vấn sau khi ông nghỉ hưu, rút ra khỏi I. M. Pei và cộng sự năm 1989.
Công trình tiêu biểu
[sửa | sửa mã nguồn]- 1954–1959 – Trung tâm Mile High, Denver, Colorado, Mỹ
- 1961–1967 – Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng Quốc gia, Boulder, Colorado, Mỹ
- 1961 – Quảng trường Kips Bay, New York, New York, Mỹ
- 1961 – Quy hoạch trung tâm chính phủ, Boston, Massachusetts, Mỹ
- 1962 – Trung tâm Ville-Marie, Montreal, Quebec, Canada
- 1962 – Nhà hát Kennedy, Đại học Hawaii, Mỹ
- Trang web chính thức Lưu trữ 2001-06-20 tại Wayback Machine
- 1962 – Ký túc xá sinh viên Hale Manoa, Trung tâm Đông Tây, Đại học Hawaii, Mỹ
- 1963 – Nhà tưởng niệm Luce, Đại học Đông Hải, Đài Trung, Đài Loan
- 1964 – Nhà Green, Học viện kĩ thuật Massachusetts
- 1964 – Nhà học mới của trường giao tiếp cộng đồng S.I, Đại học Syracuse - Syracuse, New York
- 1966–1968 – Gian điêu khắc của Trung tâm nghệ thuật Des Moines, Des Moines, Iowa
- Trang web chính thức của trung tâm Des Moines Lưu trữ 2006-08-16 tại Wayback Machine
- 1966 – Tháp Silver, Đại học New York
- 1967 – Giảng đường Hoffman tại Đại học Nam California
- 1968–1972 – 50 tháp kiểm soát không lưu cho Kiểm soát không lưu liên bang tại nhiều địa điểm trên đất Mỹ
- 1968–1974 – Trung tâm khoa học thiên chúa, Boston, Massachusetts
- 1968 – Bảo tàng nghệ thuật Everson, ở Syracuse, New York
- 1969 – Thư viện Cleo Rogers, ở Columbus, Indiana
- 1969 – Học viện trung tâm, Đại học Tiểu bang New York ở Fredonia, Fredonia, New York
- 1970 – Nhà ga hàng không quốc gia sân bay JFK, New York, New York
- 1971 – Tháp Harbor
- 1972 – Tòa thị chính Dallas, Texas
- 1972 – Trung tâm nghệ thuật Paul Mellon, tại Choate Rosemary Hall, Wallingford, Connecticut
- 1972 – Khu ở Pei, New College of Florida
- 1973 – Tòa án thương mại, Toronto, Ontario, Canada
- 1973 – Giảng đường Spelman, Đại học Princeton
- 1973 – Bảo tàng nghệ thuật Herbert F. Johnson, Đại học Cornell, Ithaca, New York
- 1974–1978 – Tòa nhà phía đông, Phòng trưng bày nghệ thuật quốc gia, Washington, DC[1]
- Official East Trang web về đồ án Lưu trữ 2006-07-20 tại Wayback Machine
- 1975 – Trung tâm OCBC, Singapore.
- 1976 – Toà nhà John Hancock, ở Boston, Massachusetts - Pei nhường bản quyền thiết kế cho Henry Cobb tại [2]
- 1976 – Đại học Rochester
- 1978–1982 – Viện bảo tàng nghệ thuật Indiana, Bloomington, Indiana
- 1979 – Thư viện John Fitzgerald Kennedy, Boston, Massachusetts[3]
- 1979 – Trung tâm thương mại thế giới Baltimore, Baltimore, Maryland
- 1979–1986 – Trung tâm hội nghị Javits, ở New York, New York
- 1980–1985 – Tổ hợp Raffles City, Singapore.
- 1981 – Tháp thương mại Texas ở Houston, Texas, hiện giờ mang tên tháo J.P. Morgan Chase; (với sự cộng tác của 3D/International)
- 1982 – Số 16 đường Mall, Denver, Colorado.
- 1982–1990 – Ngân hàng Trung Quốc, Hồng Kông
- 1982 – Căn hộ cho Steve Jobs
- 1983 – Energy Plaza, Dallas, Texas
- 1985 – Tòa nhà Wiesner, Học viện Kỹ thuật Massachusetts, Cambridge, Massachusetts
- 1986 – Fountain Place, Dallas, Texas
- 1987 – Tháp ngân hàng Mỹ, Miami, Florida
- 1989 – Trung tâm giao hưởng Morton H. Meyerson, Dallas, Texas
- 1989 – Carl Icahn Trung tâm khoa học tại Choate Rosemary Hall, Wallingford, Connecticut
- 1989 – Trụ sở của hãng Creative Artists, Los Angeles, California
- 1989 – Mở rộng và cải tạo bảo tàng Louvre, Paris, Pháp
- 1991 – Bảo tàng Miho, Shiga, Nhật
- Trang web chính thức Lưu trữ 2006-08-13 tại Wayback Machine
- Trang thông tin chính thức về kiến trúc Lưu trữ 2006-07-16 tại Wayback Machine
- Trang web chính thức Lưu trữ 2006-08-13 tại Wayback Machine
- 1992 – Phòng mạch Kirklin của hệ thống chăm sóc sức khỏe Đại học Alabama ở Birmingham, Birmingham, Alabama
- 1995 – Bảo tàng Rock and Roll, Cleveland, Ohio
- 2001 – Trung tâm hữu nghị cho kỹ sư, Đại học Princeton.
- 2003 – Phần mở rộng của Bảo tàng lịch sử Đức (Deutsches Historisches Museum) Berlin, Đức.
- 2005 – Trung tâm trình diễn nghệ thuật Ferguson tại Đại học Christopher Newport, Newport News, Virginia.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Phỏng vấn I.M. Pei về bảo tàng Kenedy, Boston – với Robert Campbell, nhà phê bình của tờ Boston Globe (audio/video stream) Lưu trữ 2008-08-14 tại Wayback Machine
- ^ Hướng dẫn du lịch bằng am thanh cho tòa nhà phía đông của Phòng trưng bài nghệ thuật quốc gia
- ^ Tiểu sử của I.M.Pei
- ^ Official projects list from Pei Cobb Freed & Partners website
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Gero von Boehm, Conversations with I.M. Pei: "Light is the Key"
- Michael Cannell, I.M. Pei: Mandarin of Modernism
- (Trích đoạn)
- Carter Wiseman, I. M. Pei: A Profile in American Architecture
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Pei Cobb Freed và cộng sự
- Interview with I.M. Pei (tháng 6 năm 2004) Lưu trữ 2007-10-30 tại Wayback Machine
- New York Architecture Images – Pei, Cobb, Freed
- Biography Lưu trữ 2006-02-23 tại Wayback Machine (World of Biography)
- Sinh năm 1917
- Mất năm 2019
- Kiến trúc sư Mỹ
- Kiến trúc sư Trung Quốc
- Kiến trúc sư Hiện đại
- Người đoạt giải Pritzker
- Người Mỹ gốc Hoa
- Người New York
- Người Giang Tô
- Cựu sinh viên Viện Công nghệ Massachusetts
- Cựu sinh viên Đại học Harvard
- Người Quảng Châu
- Người đoạt Huy chương Tự do Tổng thống
- Người đoạt Huy chương Nghệ thuật Quốc gia
- Người thọ bách niên Trung Quốc