Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Ivan Lendl

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ivan Lendl
Quốc tịchCờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc (1978–1992)
 Hoa Kỳ (1992-nay)
Nơi cư trúGoshen, Connecticut, Hoa Kỳ (1992—), BradentonVero Beach, Florida, Hoa Kỳ (2004—)[1]
Sinh7 tháng 3, 1960 (64 tuổi)
Ostrava, Tiệp Khắc
(nay là Cộng hòa Séc)
Chiều cao1,87 m (6 ft 1+12 in)
Lên chuyên nghiệp1978
Giải nghệ20/12/1994
Tay thuậnPhải (trái tay một tay)
Tiền thưởng$21,262,417
  • Thứ 7 mọi thời đại
Int. Tennis HOF2001 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua1068–242 (81.53%)
Số danh hiệu94
Thứ hạng cao nhất1 (28 tháng 2 năm 1983)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1989, 1990)
Pháp mở rộngW (1984, 1986, 1987)
WimbledonF (1986, 1987)
Mỹ Mở rộngW (1985, 1986, 1987)
Các giải khác
ATP Tour FinalsW (1981, 1982, 1985, 1986, 1987) WCT (1982, 1985)
Đánh đôi
Thắng/Thua187–140 (57.2%)
Số danh hiệu6
Thứ hạng cao nhấtNo. 20 (ngày 12 tháng 5 năm 1986)
Cập nhật lần cuối: ngày 13 tháng 7 năm 2007.

Ivan Lendl (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu ông là người Tiệp Khắc về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Ông là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và duy trì đến đầu thập niên 90. Ông cũng được xem như là một trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại.

Lendl giành được 8 giải đơn Grand Slam. Ông cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi Roger Federer vào năm 2009, Rafael Nadal vào năm 2014 và Novak Djokovic vào năm 2016. Ông đã có được ít nhất 1 trận chung kết Grand Slam trong 11 năm liên tiếp, 1 kỷ lục vào được chia sẻ cùng với Pete Sampras. Trước khi có Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới ATP Lendl cũng đã 12 lần vào chung kết giải Year end championship finals, 1 kỷ lục cùng chia sẻ với John McEnroe. Đoạt giải World Championship Tennis, giành 2 danh hiệu WCT Finals và 1 Grand Prix Tennis Circuit, 5 Cúp quần vợt Masters.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Lendl sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống quần vợt tại Ostrava, Tiệp Khắc. Ba mẹ ông là những tay vợt xuất sắc tại Tiệp Khắc (Mẹ ông bà Olga là tay vợt số 2 tại đất nước này). Lendl bắt đầu chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp năm 1978. Ông định cư tại Hoa Kỳ năm 1981 và sống cùng người bạn Wojtek Fibak. Năm 1984, Lendl mua một căn hộ tại Greenwich, Connecticut. Năm 1992, Ivan trở thành công dân Hoa Kỳ, ông tham dự Olympic Games năm 1988 và Cúp Davis.

16 tháng 9 năm 1989, 6 ngày sau khi thua tại trận chung kết Mỹ Mở rộng với Boris Becker, Lendl cưới Samantha Frankel, họ có năm con gái.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (8)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Đối thủ Tỷ số
1984 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ John McEnroe 3–6, 2–6, 6–4, 7–5, 7–5
1985 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ John McEnroe 7–6(1), 6–3, 6–4
1986 Pháp Mở rộng (2) Thụy Điển Mikael Pernfors 6–3, 6–2, 6–4
1986 Mỹ Mở rộng (2) Tiệp Khắc Miloslav Mečíř 6–4, 6–2, 6–0
1987 Pháp Mở rộng (3) Thụy Điển Mats Wilander 7–5, 6–2, 3–6, 7–6(3)
1987 Mỹ Mở rộng (3) Thụy Điển Mats Wilander 6–7(7), 6–0, 7–6(4), 6–4
1989 Úc Mở rộng Tiệp Khắc Miloslav Mečíř 6–2, 6–2, 6–2
1990 Úc Mở rộng(2) Thụy Điển Stefan Edberg 4–6, 7–6(3), 5–2 nghỉ

Á quân (11)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Đối thủ Tỷ số
1981 Pháp Mở rộng Thụy Điển Björn Borg 6–1, 4–6, 6–2, 3–6, 6–1
1982 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Jimmy Connors 6–3, 6–2, 4–6, 6–4
1983 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Jimmy Connors 6–3, 6–7(2), 7–5, 6–0
1983 Úc Mở rộng Thụy Điển Mats Wilander 6–1, 6–4, 6–4
1984 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ John McEnroe 6–3, 6–4, 6–1
1985 Pháp Mở rộng Thụy Điển Mats Wilander 3–6, 6–4, 6–2, 6–2
1986 Wimbledon Đức Boris Becker 6–4, 6–3, 7–5
1987 Wimbledon Úc Pat Cash 7–6(5), 6–2, 7–5
1988 Mỹ Mở rộng Thụy Điển Mats Wilander 6–4, 4–6, 6–3, 5–7, 6–4
1989 Mỹ Mở rộng Đức Boris Becker 7–6(2), 1–6, 6–3, 7–6(4)
1991 Úc Mở rộng Đức Boris Becker 1–6, 6–4, 6–4, 6–4

ATP Year-End Championships

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Địa điểm Đối thủ Tỷ số
1981 New York Hoa Kỳ Vitas Gerulaitis 6–7(5), 2–6, 7–6(6), 6–2, 6–4
1982 New York Hoa Kỳ John McEnroe 6–4, 6–4, 6–2
1985 New York Tây Đức Boris Becker 6–2, 7–6(4), 6–3
1986 New York Tây ĐứcBoris Becker 6–4, 6–4, 6–4
1987 New York Thụy Điển Mats Wilander 6–2, 6–2, 6–3

Á Quân (4)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Địa điểm Đối thủ Tỷ số
1980 New York Thụy Điển Björn Borg 6–4, 6–2, 6–2
1983 New York Hoa Kỳ John McEnroe 6–3, 6–4, 6–4
1984 New York Hoa Kỳ John McEnroe 7–5, 6–0, 6–4
1988 New York Tây Đức Boris Becker 5–7, 7–6(5), 3–6, 6–2, 7–6(5)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Potter, Jerry. "Fatherhood, golf keep Lendl busy", USA Today, December 2006.