Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Ji Jin-hee

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Ji.
Ji Jin-hee
Ji Jin-hee
Sinh24 tháng 6, 1971 (53 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Học vịĐại học Myongji - Visual Arts[1]
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1999-nay
Người đại diệnHB Entertainment (2013-nayt)[2]
Fantagio (2009-2013)
SidusHQ (1999-2009)
Phối ngẫuLee Su (cưới 2004)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
지진희
Romaja quốc ngữJi Jin-hui
McCune–ReischauerChi Chin-hŭi

Ji Jin-hee (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1971 [3]) là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Anh được biết đến nhiều nhất với các vai trong các bộ phim truyền hình Nàng Dae Jang-geum (2003), Dong Yi (2010), Người tình của tôi (2015), Designated Survivor: 60 Days (2019).[4]

Sự Nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ji Jin-hee tốt nghiệp trường đại học Myongji chuyên ngành nghệ thuật thị giác (Visual Arts). Khi anh đang là nhiếp ảnh gia tại một công ty quảng cáo thì một tuyển trạch của công ty quản lý nghệ sĩ Sidus tiếp cận anh mời anh theo đuổi sự nghiệp giải trí. Tuy nhiên, do bằng lòng với công việc hiện tại và nghi ngờ tài năng diễn xuất của mình, Ji đã từ chối lời đề nghị. Nhưng một năm sau đó, anh đã đồng ý khi công ty của anh bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính IMF và anh bị cho nghỉ việc.[5][6]

Anh chính thức bắt đầu sự nghiệp diễn xuất vào năm 2000 với bộ phim truyền hình Female Secretary. Các năm sau đó, anh tiếp tục sự nghiệp truyền hình của mình với phim Juliet's Man (2000), Four Sisters (2001) và một bộ phim hợp tác Hàn - Nhật Bản Afternoon After the Passing Rain (2002) đóng cùng diễn viên Ryoko Yonekura.

Ji Jin-hee lần đầu tiên đóng phim điện ảnh vào năm 2002, đóng vai một thám tử trong bộ phim kinh dị H. [7] Tiếp đến là If You Were Me, một omnibus có chủ đề nhân quyền. Anh đóng vai chính trong phim ngắn Face Value của Park Kwang-su.

Anh đã nhận được nhiều đánh giá tích cực cho vai diễn một bác sĩ phẫu thuật vướng vào mối tình tay ba trong phim tình cảm lãng mạn Love Letter. Đột phá trong sự nghiệp của Ji đến vào cuối năm 2003 với bộ phim truyền hình cổ trang Nàng Dae Jang Geum. Trong vai một quan triều Joseon, đem lòng yêu một nữ đầu bếp sau trở thành bác sĩ hoàng gia (do Lee Young-ae thủ vai), nhân vật lịch lãm và chính trực của Ji đã thu hút các fan nữ trên khắp châu Á, vì bộ phim Nàng Dae Jang Geum không chỉ nhận được lượng người xem cao trong nước (đạt mức cao nhất là 57,8%), mà còn trở nên phổ biến ở nước ngoài và trở thành một trong những phim truyền hình tạo ra làn sóng Hàn Quốc.[8][9][10]

Ji Jin-hee sau đó tham gia vào các vai diễn trong một loạt bộ phim ở nước ngoài, bộ phim ca nhạc Trung Quốc Cõ lẽ là tình yêu và bộ phim truyền hình Đài Loan Cô dâu thứ 100, cả hai đều vào năm 2005.[11][12][13][14][15] Tiếp theo, anh ấy đóng vai một người mất trí nhớ trong phim Spring Day, phiên bản làm lại của Hàn Quốc từ bộ phim truyền hình Nhật Bản Hoshi no Kinka ("Heaven's Coins").[16]

Xoá bỏ hình tượng diễn viên lịch lãm trong phim Nàng Dae Jang Guem, anh vào vai một thanh niên ăn chơi trong bộ phim Cô Kim muốn làm triệu phú (2004) đóng cùng Kim Hyun-joo, vai diễn đã giúp anh nhận được giải thưởng diễn xuất đầu tiên của mình.[17] Và trong bộ phim hài đen Bewitching Attraction (2006), anh được chọn vào vai một họa sĩ hoạt hình có quá khứ với một giáo sư lăng nhăng.[18]

Năm 2007, anh đảm nhận vai chính trong The Old Garden, bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết của Hwang Sok-yong, kể về một cặp đôi gặp nhau trong những năm 1980 đầy biến động với phong trào dân chủ Gwangju; anh đóng vai một nhà hoạt động chống chính phủ được ra tù sau khi thụ án 17 năm vì các hoạt động chính trị của mình.[19][20] Tiếp sau đó là phim hành động đầu tiên của Ji, Yoichi Sai's Soo, trong đó anh đóng hai vai, là một trả thù cho cái chết của người anh em song sinh của mình.[21][22]

i trở lại truyền hình vào năm 2008, với vai một phóng viên tin tức kỳ cựu trong phim Spotlight.[23] Năm 2009, anh đóng vai một kiến trúc sư độc thân 40 tuổi kén chọn trong phim He Who Can't Marry, phiên bản làm lại của Hàn Quốc từ bộ phim truyền hình Nhật Bản Kekkon Dekinai Otoko (Tạm dịch: "Người đàn ông không thể lấy vợ").[24] Tiếp theo, anh xuất hiện trong phim thể loại hợp tác Hàn-Nhật Thiên đường, được chiếu rạp và được phát sóng trên đài SBSTV Asahi.[25]

Anh cũng xuất bản cuốn sách ảnh Ji Jin-hee ở Ý: A Walk in the Clouds, trong đó có các bức ảnh và bài luận về chuyến du lịch của anh ấy tới ba thành phố của Ý: Rome, FlorenceMilan, và các gợi ý và lời khuyên của Ji về rượu vang.[26][27]

Năm 2010, Ji nhận vai chính trong phim Parallel Life, vào vai một chánh toà án trẻ nhất Hàn Quốc, người sau khi vợ bị sát hại phát hiện ra cuộc đời của anh giống hệt cuộc đời của một người đã chết 30 năm trước.[5][28] Tiếp theo, anh vào vai một nhà phê bình âm nhạc kiêm một người dẫn chương trình radio, tìm kiếm người bạn đời bị mất tích của mình trong bộ phim hài Chuyến đi tìm vợ tôi (tên khác là Runaway from Home).[29][30][31][32]

Sau đó, Ji tái hợp với đạo diễn Lee Byung-hoon của phim Nàng Dae Jang Geum trong một bộ phim truyền hình cổ trang khác là Dong Yi.[33][34] Trong vai Triều Tiên Túc Tông, người đem lòng yêu một cung nữ lấy nguyên mẫu của Thục Tần Thôi Thị (do Han Hyo-joo thủ vai) và đưa cô lên làm hoàng quý phi. Ji nói rằng anh muốn thể hiện nhân vật là một vị vua có "những điểm yếu thể hiện qua vẻ ngoài lôi cuốn của mình. Thay vì là một vị vua uy nghiêm, ông là một nhân vật hướng ngoại và thích phiêu lưu." [35][36][37][38]

Ji tiếp tục một số đóng vai chính trên các phim truyền hình: một phi công hàng không trong phim Nữ phi công xinh đẹp (2012), tướng quân và người sáng lập triều đại Joseon Yi Seong-gye trong phim The Great Seer (2012), một người chồng ngoại tình trong phim One Warm Word (2013), và một bác sĩ phản diện trong phim Blood (2015).[39][40][41][42] Anh cũng đã viết bản thảo ban đầu của kịch bản phim hài kinh dị Ghost Sweepers (2012).

Từ năm 2014 đến 2015, Ji đã đóng ba bộ phim Trung Quốc, đó là: Trên con đường với Huỳnh Thánh Y, phim kể về một người đàn ông Hàn Quốc vừa ly hôn gặp một phụ nữ Trung Quốc trên tàu khi đi du lịch ở Trung Quốc;[43] Bad Sister đóng với Trần Ý Hàm, một bộ phim hài lãng mạn trong đó một người cha muốn ngăn cản đám cưới của con gái mình;[44]Helios, một bộ phim kinh dị tội phạm về kể về một nhóm khủng bố trộm vũ kỹ hạt nhân.[45]

Danh mục phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2002 H Detective Kang Tae-hyun
2003 If You Were Me Driver phầnt: "Face Value"
2005 Perhaps Love Monty Phim Trung Quốc
2006 Bewitching Attraction Park Seok-gyu
2007 The Old Garden Oh Hyun-woo
Soo Jang Tae-soo
Meet Mr. Daddy Ha Sun-young's husband (cameo)
2009 Paradise Il-ho telecinema
2010 Parallel Life Kim Seok-hyun
Looking for My Wife Ji Sung-hee
2011 Thomas & Friends: Misty Island Rescue The Narrator (Korean dubbed)[46] phim hoạt hình
2012 Love Fiction Joo-ro
Ghost Sweepers
2014 On the Way Park Jun-ho Phim Trung Quốc
Bad Sister Phim Trung Quốc
2015 Helios Choi Min-ho Phim Hong Kong
Summer Snow Myung-hwan

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn Kênh Ghi chú
2000 Female Secretary KBS2
MBC Best Theater "Beautiful Man" MBC
Juliet's Man Choi Seung-woo SBS
2001 MBC Best Theater "Seongju Puri" MBC
Four Sisters Han Tae-suk
2002 Afternoon After the Passing Rain Hong Dae-jin MBC/Fuji TV Nhật-Hàn hợp tác sản xuất
2003 Love Letter Jung Woo-jin MBC
MBC Best Theater "Our Writing Class"
MBC Best Theater "Farewell Waltz"
Dae Jang Geum Min Jeong-ho
Hanppyeom Drama
"What's in Her Refrigerator?"
2004 Cố Kim muốn làm triệu phú Park Moo-yeol SBS
MBC Best Theater "Big Brother Is Back" MBC
2005 Spring Days Go Eun-ho SBS
Hanppyeom Drama "Rosy Life" Cafe owner MBC
Cô dâu thứ 100 Han Wei Phim truyền hình Đài Loan
2008 Spotlight Oh Tae-suk MBC
Star's Lover Ma-ri's actor ex-boyfriend
SBS cameo, tập 8
2009 He Who Can't Marry Jo Jae-hee KBS2
2010 Dong Yi King Sukjong MBC
2012 Take Care of Us, Captain Kim Yoon-sung SBS
My Husband Got a Family Pastor KBS2 cameo, tập 19
The Great Seer Yi Seong-gye SBS
2013 Dating Agency: Cyrano Seon Jung-nam tvN cameo, tập 1
One Warm Word Yoo Jae-hak SBS
2015 Blood Lee Jae-wook KBS2
Late Night Restaurant Young-shik SBS cameo, tập 4-5
Người tình của tôi Choi Jin-eon
Snow Lotus Flower (Lucid Dream) Lee Soo Hyun
2016 Second To Last Love Go Sang-sik
2018 Misty Kang Tae-wook JTBC [47]
2019 Designated Survivor: 60 Days[48] Park Moo-jin tvN [49]
2021 Mặt trái của sự thật Han Jeong-hyeon / Lee Suk-kyu JTBC [50]
Move to Heaven Han Jung-woo Netflix [51]
The Road: Tragedy of One Baek Soo-hyeon tvN [52]

Chương trình tạp kỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Vai Ghi chú
2018 Where on Earth?? KBS2 Cast member With Cha Tae-hyun, Jo Se-ho và Bae Jung-nam

Videos ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Song Title Artist
1999 "Like a Third-rate Movie" Jo Sung-bin
2000 "Once Upon a Day" Kim Bum-soo
2001 "Never" Jo Sung-mo

Album nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Title Artist Notes
2002 "Maria's Bath" Cho Seung-woo, Yum Jung-ah, Ji Jin-hee H OST
2005 "The Pain and Even the Sadness" Ji Jin-hee track 5 from Spring Day OST
"Fate" Jacky Cheung, Ji Jin-hee tracks 2, 3, 6 from Perhaps Love OST
"Life's Montage" Ji Jin-hee
"A Beautiful Story" Ji Jin-hee, Takeshi Kaneshiro
2009 "Difficult to Love You" Ji Jin-hee track 4 from He Who Can't Marry OST
2010 "We" Jang Dong-gun, Kim Seung-woo,
Hwang Jung-min, Ji Jin-hee
Gong Hyung-jin, Lee Ha-na
Actors Choice single[53]
"In Life We Are Alone" Ji Jin-hee track 3 of Looking for My Wife OST
Year Title Publisher ISBN
2009 Ji Jin-hee in Italy: A Walk in the Clouds Seed Paper ISBN 9788996187615

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng muc Tác phẩm Kết quả
2003 MBC Drama Awards Excellence Award, Actor[54] Love Letter, Dae Jang Geum Đề cử
2004 SBS Drama Awards Excellence Award, Actor in a Drama Special Cô Kim muốn làm triệu phú Đoạt giải
2009 KBS Drama Awards Top Excellence Award, Actor He Who Can't Marry Đề cử
Excellence Award, Actor in a Miniseries Đoạt giải
2010 MBC Drama Awards Top Excellence Award, Actor Dong Yi Đoạt giải
Popularity Award, Actor Đề cử
Best Couple Award with Han Hyo-joo Đề cử
2011 Hong Kong Cable TV Awards Best Actor Đoạt giải
CETV Awards Top 10 Hottest Asia Award[55][56] Đoạt giải
2012 SBS Drama Awards Top Excellence Award, Actor in a Drama Special The Great Seer Đề cử
Netizen Popularity Award, Actor Đề cử
2014 SBS Drama Awards Excellence Award, Actor in a Drama Special One Warm Word Đề cử
2015 4th APAN Star Awards Top Excellence Award, Actor in a Serial Drama I Have a Lover Đề cử
KBS Drama Awards Excellence Award, Actor in a Mid-length Drama Blood Đề cử
SBS Drama Awards Top Excellence Award, Actor in a Serial Drama I Have a Lover Đề cử
Best Couple Award with Kim Hyun-joo Đoạt giải
Top 10 Star Award Đoạt giải
2016 SBS Drama Awards Excellence Award, Actor in a Romantic-Comedy Drama Second To Last Love Đề cử

Tham chiếu

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “JI Jin-hee”. Korean Film Council. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Lee, Sun-min (ngày 19 tháng 3 năm 2013). “Ji Jin-hee moves to HB”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Ji Jin-hee”. Korean Film Council. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  4. ^ “Actor Ji Jin-hee Holds Fan Meeting in Japan”. KBS Global. 10 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ a b “Ji Jin-hee: 'I Don't Regret a Thing'. KBS Global. 9 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “Ji Jin-hee Profile”. SidusHQ. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “Serial Killer Turns in Himself... Game Goes on”. The Dong-a Ilbo. 16 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ Shin, Nam-su (22 tháng 3 năm 2004). “Curtain Falls on Hit Historical TV Drama The Great Janggeum. The Chosun Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ “Japanese Press Gushes for Ji Jin-hee”. The Chosun Ilbo. 12 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ Kim, Ji-soo (23 tháng 9 năm 2013). “Hallyu drama celebrates 10 years”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ “Ji Jin-hee Cast to Star in Hong Kong Movie”. KBS Global. 3 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ “Ji Jin-hee launches Asian tour”. KBS Global. 17 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ “Ji Jin-Hee Tests His Pulling Power in Southeast Asia”. The Chosun Ilbo. 5 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  14. ^ “Actor Ji Jin-hee Emerges as Hallyu Star in Thailand”. KBS Global. 10 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “Actor Ji Jin-hee Visits Thailand to Promote Film Perhaps Love. KBS Global. 11 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ “Ji Jin-hee and Cho In-sung to meet with Japanese fans”. KBS Global. 28 tháng 10 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ Lee, Ji-hye (24 tháng 2 năm 2010). “Ji Jin-hee's Movie Picks”. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ Edwards, Russell (7 tháng 4 năm 2006). “Review: Bewitching Attraction. Variety. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  19. ^ Park, Soo-mee (4 tháng 4 năm 2007). “DVD Review: Cost of courage is measured in tears”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  20. ^ “Chinese Fans of Ji Jin-hee Descend on Korea”. KBS Global. 8 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  21. ^ “Ji Jin-hee Transforms into Tough Guy”. KBS Global. 11 tháng 8 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ “Actor Ji Jin-hee to Promote Film Soo in Japan”. KBS Global. 24 tháng 3 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ Han, Sang-hee (13 tháng 5 năm 2008). “Spotlight Shows Lives of Reporters”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ Oh, Jean (15 tháng 6 năm 2009). “KBS' bachelor battles MBC's queen”. The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ “Ji Jin-hee returns as king in drama Dong Yi. 10Asia. 19 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ “Actor Ji Jin-hee Renews Modeling Contract with Korea Exchange Bank”. KBS Global. 20 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  27. ^ “Ji Jin Hee's new wine/travel book, "it's all about the variety of wine tasting". Jazzholic. 10 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2012.
  28. ^ “Ji Jin-hee feels bad for making Ha Jeong-woo murderer again”. 10Asia. 5 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  29. ^ Yi, Ch'ang-ho (31 tháng 8 năm 2009). “YANG Ik-june casts JI Jin-hee”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ Song, Woong-ki (16 tháng 3 năm 2010). “Ji Jin-hee shows his funny side”. The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  31. ^ Lee, Ji-hye (2 tháng 4 năm 2010). “Press conference for film Looking for My Wife. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ “All That Star: Ji Jin-hee”. Arirang News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  33. ^ Han, Sang-hee (21 tháng 3 năm 2010). “Will Dong-yi Become Next Jewel in the Palace?”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  34. ^ Kim, Heidi (14 tháng 12 năm 2010). “Actor Ji Jin-hee receives warm welcome in Hong Kong”. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  35. ^ Oh, Jean (22 tháng 3 năm 2010). “Upbeat rom-com vs. court romance”. The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  36. ^ Wee, Geun-woo (7 tháng 5 năm 2010). “Ji Jin-hee says "happy to break stereotype" as a king”. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  37. ^ “Interview: Dong Yi director says Ji Jin-hee "mischievous". 10Asia. 9 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  38. ^ Lee, Wing-sze (29 tháng 3 năm 2012). “Q&A: Ji Jin-hee”. South China Morning Post. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ “Ji Jin-hee cast as male lead in upcoming SBS TV series”. 10Asia. 21 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  40. ^ “Shooting begins for new Ji Jin-hee, Ku Hye-sun TV series”. 10Asia. 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  41. ^ “Ji Jin-hee to portray historical figure in new Mon-Tue soap opera”. 10Asia. 7 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  42. ^ Ahn, Sung-mi (12 tháng 2 năm 2015). “Little brother from My Love gets shot at big time”. The Korea Herald. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  43. ^ “Ji Jin-hee finishes filming upcoming Chinese movie”. 10Asia. 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  44. ^ Kim, Soo-yeon (28 tháng 11 năm 2014). “Korean-Chinese Co-production BAD SISTER, released in China November 28th”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  45. ^ “Working together”. Korea JoongAng Daily. 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  46. ^ Kim, Heidi (1 tháng 4 năm 2011). “Actor Ji Jin-hee to voice Korean version of Thomas and Friends. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  47. ^ “Romance thriller 'Misty,' enthralling story of success, unpretentious love”. Yonhap News.
  48. ^ Yeo Ye-rim (19 tháng 3 năm 2019). “tvN names 'Survivor' remake cast”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  49. ^ “Ji Jin-hee to Star in Remake of Popular U.S. TV Series”. The Chosun Ilbo.
  50. ^ Kim Na-kyung (29 tháng 3 năm 2021). “언더커버' 지진희X김현주, 평화로운 일상 무너뜨린 위험한 변화...3차 티저 공개”. hankyung (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  51. ^ “이재욱, 넷플릭스 '무브 투 헤븐' 특별 출연...연이은 기대작 참여 눈길 [공식]”. Sports Dong-a (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 6 năm 2020.
  52. ^ Han Eun-ki (30 tháng 3 năm 2021). “지진희X윤세아X김혜은, tvN '더 로드: 1의 비극' 캐스팅 확정” [Ji Jin-hee X Yoon Se-ah X Kim Hye-eun confirmed casting for tvN's 'The Road: Tragedy of 1']. Seoul Economic Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ Kim, Hannah (4 tháng 3 năm 2010). WE are singing for charity”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  54. ^ “2003 MBC 연기대상”. iMBC.com. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  55. ^ Choe, Min-ji (21 tháng 10 năm 2011). “Ji Jin Hee Wins Top 10 Hottest Asia Award in China”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  56. ^ “Jin Hee Ji won the Top 10 Popular Star Award by CETV, China”. Innolife. 24 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]