Linh dương Gerenuk
Giao diện
Linh dương Gerenuk | |
---|---|
Đực | |
Cái, sở thú San Diego | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Họ: | Bovidae |
Phân họ: | Antilopinae |
Tông: | Antilopini |
Chi: | Litocranius Kohl, 1886 |
Loài: | L. walleri
|
Danh pháp hai phần | |
Litocranius walleri (Brooke, 1879) | |
Phân bố của linh dương gerenuk (2008)[1] | |
Các đồng nghĩa[2] | |
|
Linh dương Gerenuk (Litocranius walleri) là một loài linh dương cổ dài được tìm thấy ở vùng Sừng châu Phi và những vùng khô hạn hơn của Đông Phi. Là thành viên duy nhất của chi Litocranius, được nhà tự nhiên học Victor Brooke mô tả lần đầu tiên vào năm 1879. Chúng có đặc điểm là cổ và bốn chân dài, mảnh mai. Chúng cao từ 80–105 cm, và nặng khoảng 28–52 kg. Hai loại màu có thể nhìn thấy rõ ràng trên bộ lông mịn: lưng màu nâu đỏ giống "yên ngựa", và hai bên sườn nhạt hơn, màu nâu vàng. Sừng chỉ có ở con đực, có hình đàn lia, cong về phía sau rồi hơi cong về phía trước, dài khoảng 25–44 cm.[2]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Linh dương gerenuk miền nam, Litocranius walleri walleri
- Linh dương gerenuk miền bắc, Litocranius walleri sclateri
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b IUCN SSC Antelope Specialist Group (2016). “Litocranius walleri”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T12142A50190292. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T12142A50190292.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). tr. 682. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Linh dương Gerenuk. |