Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Lovesick Girls

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Lovesick Girls"
Bìa quảng bá cho Lovesick Girls
Đĩa đơn của Blackpink
từ album The Album
Ngôn ngữTiếng Hàn, Tiếng Anh
Phát hành2 tháng 10 năm 2020 (2020-10-02)
Thể loạiDance-pop, electropop, EDM
Thời lượng3:12 [1]
Hãng đĩa
Sáng tácTeddy Park, Loren, Danny Chung, 24, Brian Lee, David Guetta, Leah Haywood, Jisoo, Jennie
Sản xuất24, R. Tee
Thứ tự đĩa đơn của Blackpink
"Ice Cream"
(2020)
"Lovesick Girls"
(2020)
"Pink Venom(2022)"
Video âm nhạc
"Lovesick Girls" trên YouTube

"Lovesick Girls" (tạm dịch: "Những cô gái si tình") là bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink.[2] Bài hát được ra mắt vào ngày 2 tháng 10 năm 2020. Bài hát được phát hành dưới định dạng streamingtải xuống với vai trò là đĩa đơn thứ ba cho album phòng thu tiếng Hàn của nhóm mang tên The Album. Bài hát đã được ra mắt vào ngày 2 tháng 10 năm 2020 vào lúc 1 giờ chiều (theo giờ Hàn Quốc)[3] và video của bài hát cũng được công chiếu trực tiếp cùng lúc trên YouTube.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 8 giờ sáng ngày 21 tháng 9 năm 2020 (theo giờ Việt Nam), YG Entertainment đã đăng tải tấm poster đầu tiên hé lộ cho màn trở lại lần này của nhóm.[4] Tấm poster được nhận xét có tông màu tối làm chủ đạo với hình ảnh của cả bốn thành viên của nhóm xuất hiện trong bãi đỗ xe. Poster này cũng xác nhận về khoảng thời gian ra mắt của Video âm nhạc này là 13:00 (KST) ngày 2 tháng 10 năm 2020.[2]

Ngay sau đó, từ ngày 22 tháng 9 đến 25 tháng 9, poster của các thành viên Jisoo, Jennie, LisaRosé được đăng tải lần lượt trên trang Facebook chính thức của nhóm.[5] Ngày 26 tháng 9, video concept của 2 thành viên LisaRosé được đăng tải và ngay ngày hôm sau, video concept của hai thành viên còn lại là JisooJennie cũng được đăng tải trên trang Facebook & YouTube của nhóm.[6]

Vào ngày 28 tháng 9, tên sản phẩm mới lần này "Lovesick Girls" đã được xác nhận.[7]

Tới ngày 30 tháng 9 năm 2020, YG Entertainment đã đăng tải teaser cho lần trở lại này. Chất nhạc trong teaser nổi bật với tiếng guitar dồn dập, bắt tai. Hình ảnh cả bốn thành viên xuất hiện với diện mạo buồn bã, đau khổ.[8][9]

Phát hành và đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi bài hát được ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau khi thông tin về lần trở lại này được đăng tải, người hâm mộ của nhóm đã hết sức hào hứng với màn trở lại này. Các cụm từ khoá như "Blackpink", "Lovesick Girls", "Blackpink Lovesick Girls",... đã lên xu hướng (Trending) của nhiều mạng xã hội, công cụ tìm kiếm lớn như Twitter, Google Search,...

Sau khi bài hát được ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được nhận xét là sôi động, vừa đủ với đoạn điệp khúc mạnh mẽ. Phần nhạc của Lovesick Girls được xem là khá bắt tai. Điểm nhấn là đoạn rap của hai thành viên JennieLisa.[10]

Video âm nhạc lần này của nhóm không quá chú trọng đến phần vũ đạo mà chú trọng hơn về phần diễn xuất của 4 thành viên khiến cộng đồng người hâm mộ của họ tỏ ra thích thú khi cả bốn thành viên đều có những phân đoạn diễn ấn tượng trong video âm nhạc này.[11]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Với Lovesick Girls, Blackpink đã thu về được 1,7 triệu lượt xem công chiếu khi bài hát này được phát hành trên nền tảng video trực tuyến YouTube, xếp thứ 3 toàn cầu (tính thời thời điểm ngày 2/10/2020).[12]

MV cũng đã phá vỡ kỉ lục trước đó của nhóm về thời gian đạt 10 triệu lượt xem nhanh nhất chỉ trong 52 phút.[13] Kỉ lục trước đó thuộc về Ice Cream với 2 giờ 55 phút. MV cũng đạt đạt mốc 50 triệu lượt xem trên YouTube chỉ sau 18 tiếng phát hành.[14]

Vào ngày 3 tháng 10 năm 2020, Video hậu trường về quá trình quay video âm nhạc này được đăng tải.[15]

Tranh cãi liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc nhận được sự đón nhận lớn của người hâm mộ nhưng trong video âm nhạc này có cảnh thành viên Jennie mặc đồng phục y tá cách điệu gồm váy ngắn bó sát kết hợp mũ in hình trái tim, giày cao gót màu đỏ. Đại diện Công đoàn Y tế Hàn Quốc đã chỉ trích trang phục của Jennie khác xa thực tế và "khơi dậy ham muốn tình dục"[16]. Họ viết trong thông cáo báo chí: "Các y tá thường bị quấy rối tình dục và áp đặt định kiến. Mọi thứ trở nên tồi tệ hơn khi văn hóa đại chúng liên tục lặp lại những hình ảnh méo mó về y tá. Bài hát của Blackpink đang đứng đầu các bảng xếp hạng, lan truyền hình ảnh sai lệch này". Công đoàn yêu cầu công ty quản lý của nhóm thể hiện trách nhiệm tương xứng với độ nổi tiếng và tầm ảnh hưởng của nhóm. Trên Twitter, nhiều người đã chỉ trích video âm nhạc này kèm hashtag #Stop_Sexualizing_Nurses (tạm dịch: "Ngừng tình dục hóa y tá"), yêu cầu công ty chủ quản của nhóm đưa ra lời xin lỗi và chỉnh sửa lại video âm nhạc.[17]

Ngày 6 tháng 10 năm 2020, đại diện công ty chủ quản của nhóm đã lên tiếng với truyền thông về ý nghĩa video âm nhạc này: "Không có bác sĩ nào có thể giúp khi tôi đang say tình", thông qua đó đặt câu hỏi tại sao con người tiếp tục tìm kiếm tình yêu ngay cả khi bị tổn thương.[18] Họ mong muốn khán giả hãy thưởng thức video âm nhạc như một loại hình nghệ thuật độc lập, các phân cảnh nhằm thể hiện âm nhạc một cách trực quan nhất.

Tuy vậy, sau đó vài ngày khi những chỉ trích nhắm đến Jennie vẫn không dừng lại, đại diện YG Entertainment đã chính thức gửi lời xin lỗi những người cảm thấy khó chịu vì cảnh quay, đặc biệt là các y tá đồng thời cho biết cảnh quay thay thế sẽ được xuất bản trong khoảng thời gian sớm nhất.[19] Họ viết trong thông cáo báo chí: "Chúng tôi sẽ suy nghĩ sâu sắc về trách nhiệm của mình. Chúng tôi đã không thể lường trước những tranh cãi và thật lòng không mong muốn điều này".

Thành phần đội ngũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn dẫn được trích từ Tidal.[20]

Jisoo – người viết bài hát
Jennie – sản xuất, người viết bài hát
  • Teddy – sản xuất, người viết bài hát
  • R. Tee – sản xuất, người viết bài hát
  • 24 – sản xuất, người viết bài hát
  • David Guetta – người viết bài hát
  • Brian Lee – người viết bài hát
  • Leah Haywood – người viết bài hát
  • Danny Chung – người viết bài hát
  • Løren – người viết bài hát
  • Jason Roberts– Xử lý âm thanh

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

"Lovesick Girls" ra mắt ở vị trí thứ hai trên Billboard Global 200 và ở vị trí số một trên Global Excl. U.S. với 114 triệu lượt phát trực tuyến và 17.000 lượt tải xuống được bán bên ngoài Hoa Kỳ và trở thành người đứng đầu bảng xếp hạng đầu tiên của Blackpink sau này.[21] Bài hát vẫn nằm trong top 10 trong tuần thứ hai trên Global Excl. U.S., tụt xuống vị trí thứ năm.[22] Tổng cộng, bài hát đã dành 14 tuần trên Global 200 và 25 tuần trên Global Excl. U.S.[23] Tại Hoa Kỳ, sau khi phát hành album The Album, "Lovesick Girls" đã ra mắt ở vị trí thứ 59 trên Billboard Hot 100, vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Billboard Digital Song Sales và vị trí thứ 46 trên bảng xếp hạng Billboard Streaming Songs, tất cả đều vào ngày 17 tháng 10 năm 2020.[24][25][26] Cùng tuần, bài hát đã đứng đầu bảng xếp hạng World Digital Songs của Hoa Kỳ, giúp Blackpink lần thứ 7 đứng đầu bảng xếp hạng sau đĩa đơn "How You Like That" của họ.[27]

Tại Hàn Quốc, bài hát ra mắt ở vị trí thứ 28 trên Gaon Digital Chart vào tuần kết thúc ngày 3 tháng 10 năm 2020 với ít hơn hai ngày tính điểm.[28] Bài hát tăng lên vị trí thứ hai và đạt trị trí cao nhất vào tuần sau đó; đây là ca khúc thứ hai của Blackpink làm được điều này sau "Kill This Love" vào năm 2019.[29] Điều này đánh dấu lần thứ sáu lọt vào top 2, lần thứ bảy lọt vào top 3 và lần thứ 11 lọt vào top 10 của họ trong nước. Đĩa đơn là bài hát có thành tích tốt thứ ba trong tháng 10, đạt vị trí thứ ba trên Gaon Monthly Chart cùng tháng.[30] Bài hát đã phá kỷ lục cho bài hát của nhóm nhạc nữ có thời gian tồn tại lâu nhất trong top 10 của Gaon Digital Chart với 22 tuần, đánh bại 17 tuần của "Cheer Up" của Twice"Tell Me" của Wonder Girls. "Lovesick Girls" tiếp tục trải qua 22 tuần trong top 10 và 65 tuần trong top 100 của bảng xếp hạng.[31]

Ở những nơi khác, bài hát đã ra mắt lần lượt trên RIM ChartsRIAS của Malaysia và Singapore.[32][33] Ở châu Âu, "Lovesick Girls" xếp thứ 76 ở Cộng hòa Séc, 38 ở Hungary, 39 ở Ireland, 23 ở Bồ Đào Nha, 37 ở Scotland và 78 ở Slovakia. Bài hát đạt vị trí thứ 40 trên UK Singles Chart.[34] Bài hát cũng thành công về mặt thương mại ở Châu Đại Dương, đạt vị trí thứ 27 ở Úc và 35 ở New Zealand.[35][36]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

"Lovesick Girls" đã đạt được vị trí hàng đầu trên nhiều chương trình âm nhạc hàng tuần của Hàn Quốc, chẳng hạn như Inkigayo của SBS, Music Bank của KBSShow! Music Core của MBC do thành công của bài hát trên các nền tảng kỹ thuật số. Bài hát đã giành được sáu giải thưởng chương trình âm nhạc, trong đó có ba chiến thắng liên tiếp - "triple crown" trên Inkigayo.

Giải thưởng và đề cử cho "Lovesick Girls"
Năm Tổ chức Giải thưởng Kết quả Ng.
2020 Asian Pop Music Awards Best Music Video (Nước ngoài) Đề cử [37]
Prêmio Anual K4US Music Video of the Year Đoạt giải [38][39]
2021 BreakTudo Awards International Music Video Đoạt giải [40]
Gaon Chart Music Awards Song of the Year – Tháng 10 Đoạt giải [41]
MTV Millennial Awards Brazil Global Hit Đoạt giải [42]
RTHK International Pop Poll Awards Top Ten International Gold Songs Đoạt giải [43]
Giải thưởng chương trình âm nhạc
Chương trình Ngày (tổng cộng 6) Ng.
Inkigayo 11 tháng 10 năm 2020 [44]
18 tháng 10 năm 2020 [45]
25 tháng 10 năm 2020 [46]
Show Champion 14 tháng 10 năm 2020 [47]
M Countdown 15 tháng 10 năm 2020 [48]
Music Bank 16 tháng 10 năm 2020 [49]
Melon Popularity Award
Giải thưởng Ngày Ng.
Weekly Popularity Award 12 tháng 10 năm 2020 [50]
11 tháng 1 năm 2021
18 tháng 1 năm 2021

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận phát trực tuyến cho Lovesick Girls
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Nhật Bản (RIAJ)[71] Vàng 50.000.000dagger
Hàn Quốc (KMCA)[72] Bạch kim 100.000.000dagger

dagger Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành và định dạng cho "Lovesick Girls"
Khu vực Ngày Định dạng Hãng Ng.
Bản tiếng Hàn
Nhiều nơi 2 tháng 10 năm 2020
  • YG
  • Interscope
[7]
Ý 16 tháng 10 năm 2020 Contemporary hit radio [73]
Bản tiếng Nhật
Nhật Bản 4 tháng 6 năm 2021 Contemporary hit radio
  • Interscope
  • Universal Japan
[74]
Nhiều nơi 1 tháng 7 năm, 2021
  • Digital download
  • streaming
[75]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Album by Blackpink”. Tidal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ a b “BLACKPINK Teases 'The Album' and New Single”. papermag.com. 28 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “Blackpink Rilis Lovesick Girls, Arti Lagunya Jadi Sorotan”. intipseleb.com. 28 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “BLACKPINK release angsty title poster for 'Lovesick Girls'. allkpop.com. 28 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “Blackpink teases music video for 'Lovesick Girls', fans are already calling it 'song of the year'. meaww.com. 30 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “BLACKPINK's poster for 'Lovesick Girls'. koreatimesus.com. 28 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ a b Iasimone, Ashley (ngày 27 tháng 9 năm 2020). “Blackpink Announces New Single From 'The Album'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “BLACKPINK buồn bã, đau khổ vì tình trong teaser MV "Lovesick Girls". vov.vn. 30 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ “Black Pink hoá thân thành những cô gái đau khổ vì tình yêu trong teaser MV "Lovesick Girls". phapluatbandoc.giadinh.net.vn. 30 tháng 9 năm 2020.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Black Pink hóa 'bánh bèo khổ vì tình' trong MV 'Lovesick Girls'. ione.net. 2 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “BLACKPINK announce new single 'Lovesick Girls'. nme.com. 2 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “Với 1,7 triệu người xem công chiếu, Lovesick Girls không vượt qua Ice Cream”. phapluatbandoc.giadinh.net.vn. 2 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Blackpink smashes own record by surpassing 10 million views for 'Lovesick Girls' in 52 minutes”. malaymail.com. 4 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ “BLACKPINK's 'Lovesick Girls' Tops iTunes Charts in 57 Countries Including the US→MV Reaches 50M Views”. yg-life.com. 10 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ “BLACKPINK - 'Lovesick Girls' M/V MAKING FILM”. YouTube. 10 tháng 4 năm 2020.
  16. ^ “YG chính thức cắt bỏ cảnh gây tranh cãi của Jennie: Fan kêu gào "bố Yang" quay lại đòi công bằng cho gà nhà!”. phapluatbandoc.giadinh.net.vn. 7 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
  17. ^ “Thành viên Blackpink bị chỉ trích mặc gợi dục trong MV”.
  18. ^ “Có đáng hay không khi Blackpink phải cắt "hình ảnh y tá" của Jennie?”. laodong.vn. 8 tháng 10 năm 2020.
  19. ^ “Cắt cảnh bị chỉ trích gợi dục trong MV của Blackpink”.
  20. ^ “The Album's Credits”. listen.tidal.com. 2 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ Trust, Gary (ngày 12 tháng 10 năm 2020). “Jawsh 685, Jason Derulo & BTS' 'Savage Love' & BLACKPINK's 'Lovesick Girls' Top Billboard Global Charts”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 10 năm 2020). “BTS' 'Dynamite' Dominates Billboard Global Charts, Fleetwood Mac's 'Dreams' Thunders to Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  23. ^ a b "Blackpink Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ Xander, Zellner (ngày 13 tháng 10 năm 2020). “BLACKPINK Become First Girl Group & Third K-Pop Act to Hit No. 1 on Artist 100 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  25. ^ “Digital Song Sales”. Billboard. ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ “Streaming Songs”. Billboard. ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  27. ^ “Word Digital Song Sales”. Billboard. ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  28. ^ “2020년 40주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  29. ^ a b “Digital Chart – Week 41 of 2020”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  30. ^ a b 2020년 10월 Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ "Lovesick Girls"'s chart position in South Korea:
  32. ^ a b “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia”. Recording Industry Association of Malaysia. Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ a b “RIAS Top Charts Week 41 (2 – 8 Oct 2020)”. Recording Industry Association Singapore. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2020.
  34. ^ “The United Kingdom Singles Chart”. Official Charts. ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  35. ^ “Australia Songs Chart”. Billboard. ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  36. ^ “New Zealand Songs Chart”. Billboard. ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  37. ^ “亞洲流行音樂大獎2020入圍揭曉 林俊傑入圍7項BLACKPINK入圍6項”. Hong Kong Commercial Daily (bằng tiếng Trung). ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ “BTS, BLACKPINK e mais concorrem em premiação brasileira de k-pop”. R7 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  39. ^ “Premiação brasileira anual de KPOP & KDRAMA & FANDOMS”. YouTube (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  40. ^ “BreakTudo Awards 2021: Blackpink é o maior vencedor da noite com quatro vitórias e Rosé também é premiada como solista” [BreakTudo Awards 2021: Blackpink is the biggest winner of the night with four wins and Rosé is also awarded as a soloist]. BreakTudo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 21 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  41. ^ Park Seo-yeon (ngày 13 tháng 1 năm 2021). “[2021 가온차트]방탄소년단, 음원·피지컬→리테일상 '6관왕'..아이유 3관왕-블랙핑크 4관왕(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  42. ^ “Veja a lista completa dos vencedores do MTV Miaw 2021” [See the complete list of MTV Miaw 2021 winners]. Caras (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  43. ^ “第三十二屆國際流行音樂大獎”. RTHK (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  44. ^ '인기가요' 블랙핑크, 컴백 동시에 1위..쪼꼬미 데뷔X위키미키·골든차일드 컴백 [종합]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  45. ^ "블링크❤︎ 사랑해" 블랙핑크, '인기가요' 1위..이수현 솔로 데뷔→NCT U 컴백 [종합]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  46. ^ “[앵콜CAM] 블랙핑크 'Lovesick Girls' 인기가요 1위 앵콜 직캠 (BLACKPINK Encore Fancam) | @SBS Inkigayo_2020.10.25” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  47. ^ "블핑이 또" '쇼챔' 블랙핑크 연속 1위 행진‥美빌보드 아티스트 정상의 위엄 [종합]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2020.
  48. ^ '엠카' 블랙핑크, 출연 없이 1위..NCT U 컴백[★밤TView]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  49. ^ '뮤직뱅크' 블랙핑크 'Lovesick Girls' 방송 출연 않고도 BTS 꺾고 1위” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  50. ^ 멜론 주간 인기상 투표시작. MelOn (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  51. ^ "Australian-charts.com – Blackpink – Lovesick Girls" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ "Blackpink Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  53. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 41. týden 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  54. ^ “Top Singles (Week 41, 2020)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  55. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  56. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  57. ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  58. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  59. ^ "Charts.nz – Blackpink – Lovesick Girls" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  60. ^ "Portuguesecharts.com – Blackpink – Lovesick Girls" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  61. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  62. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 41. týden 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  63. ^ “Korea Kpop Hot 100 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  64. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 41, 2020” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
  65. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  66. ^ "Blackpink Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  67. ^ “Blackpink Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  68. ^ “Top 100 Songs, ngày 2 tháng 10 năm 2020 - ngày 8 tháng 10 năm 2020”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  69. ^ “2020년 Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  70. ^ “2021년 Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – Blackpink – Lovesick Girls” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021. Chọn 2021年7月 ở menu thả xuống
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Hàn Quốc – Blackpink – Lovesick Girls” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  73. ^ “Italy Radio Date”. Radio Date. ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  74. ^ “6月4日(金)より「Lovesick Girls -JP Ver.-」ラジオにて、オンエアスタート& Twitterキャンペーンがスタート! - BLACKPINK” [On-air start & Twitter campaign will start on June 4th (Friday) on "Lovesick Girls -JP Ver.-" radio! --BLACKPINK] (bằng tiếng Nhật). ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021 – qua Universal Music Japan.
  75. ^ “Lovesick Girls (JP Ver.) - BLACKPINK”. ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021 – qua Spotify.