Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Miha Mevlja

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Miha Mevlja
Mevlja trong màu áo FC Zenit năm 2019
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 12 tháng 6, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Ljubljana, Nam Tư
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Sochi
Số áo 32
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2009 Gorica
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2013 Gorica 109 (5)
2010Brda (mượn) 2 (0)
2013–2014 Lausanne-Sport 30 (1)
2014–2015 Bnei Sakhnin 22 (0)
2015–2016 Dinamo București 41 (0)
2016–2017 Rostov 29 (1)
2017–2019 Zenit St. Petersburg 24 (0)
2019Rostov (mượn) 7 (1)
2019– Sochi 48 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-19 Slovenia 9 (0)
2010–2012 U-21 Slovenia 13 (0)
2016– Slovenia 49 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 9 năm 2022

Miha Mevlja (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Slovenia, hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Nga Sochi.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mevlja bắt đầu sự nghiệp bóng đá tại ND Gorica nơi anh có 4 năm thi đấu tại đội một. Thời gian này, Gorica thi đấu thật sự không thành công khi thứ hạng của đội bóng này bị tụt giảm và tại cúp bóng đá Slovenia câu lạc bộ đều loại ở tứ kết trong 4 năm anh thi đấu.

Mùa hè năm 2013, Mevlja gia nhập câu lạc bộ Lausanne-Sport theo dạng chuyển nhượng tự do, đây cũng là lần đầu anh xuất ngoại, và thi đấu tại giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ sau khi ký một bản hợp đồng có thời hạn 2 năm.[1]

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2017, anh ký một bản hợp đồng 4 năm cùng với F.K. Zenit St. Petersburg.[2]

Vào ngày 21 tháng 2 năm 2019, anh trở lại câu lạc bộ Rostov theo dạng cho mượn.[3]

Vào ngày 2 tháng 9 năm 2019, anh ký hợp đồng có thời hạn 2 năm với PFC Sochi.[4]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian thi đấu ở România tại câu lạc bộ Dinamo București, Mevlja có lần đầu được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Slovenia và được ra mắt vào ngày 5 tháng 6 năm 2016 trong trận giao hữu với Thổ Nhĩ Kỳ.[5]

Và ngày 14 tháng 11 năm 2016, Mevlja ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo đội tuyển quốc gia khi mở tỷ số trong trận giao hữu với đội tuyển Ba Lan.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có một người anh em sinh đôi tên là Nejc, cũng là một cầu thủ bóng đá thi đấu ở vị trí trung vệ.[6]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 2 tháng 9 năm 2019
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
ND Gorica 2009–10 Slovenian PrvaLiga 14 1 2 0 16 1
2010–11 34 3 3 0 2 0 39 3
2011–12 28 1 3 0 31 1
2012–13 33 0 3 0 36 0
Tổng cộng 109 5 11 0 2 0 0 0 122 5
Lausanne-Sport 2013–14 Swiss Super League 30 1 4 0 34 1
Bnei Sakhnin 2014–15 Israeli Premier League 22 0 0 0 22 0
Dinamo București 2015–16 Liga I 35 0 6 0 4[a] 0 45 0
2016–17 6 0 0 0 1[b] 0 7 0
Tổng cộng 41 0 6 0 0 0 5 0 52 0
Rostov 2016–17 Russian Premier League 21 0 0 0 10 1 31 1
2017–18 8 1 8 1
F.K. Zenit Sankt Peterburg 2017–18 18 0 1 0 10 0 29 0
2018–19 6 0 1 0 7 1 14 1
2019–20 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 24 0 2 0 17 1 0 0 43 1
Rostov 2018–19 Russian Premier League 7 1 1 0 8 1
Tổng cộng (2 lần) 36 2 1 0 10 1 0 0 47 3
Tổng cộng sự nghiệp 262 8 24 0 29 2 5 0 320 10
  1. ^ 4 trận tại Cúpa Ligii
  2. ^ 1 lần ra sân ở Cúpa Ligii

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Slovenia
Năm Số trận Bàn thắng
2016 4 1
2017 5 0
2018 8 0
2019 10 0
2020 6 0
2021 11 1
2022 5 0
Tổng cộng 49 2

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Trận thứ Đối thủ Ghi bàn Kết quả Giải đấu
1 14 tháng 11 năm 2016 Sân vận động Miejski, Wrocław, Ba Lan 4  Ba Lan 1–0 1–1 Giao hữu
2 11 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Anton Malatinský, Trnava, Slovakia 44  Slovakia 2–2 2–2 Vòng loại World Cup 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Miha Mevlja pour deux saisons au Lausanne-Sport”. FC Lausanne-Sport (bằng tiếng Pháp). lausanne-sport.ch. 5 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 1 tháng Bảy năm 2014. Truy cập 7 tháng 7 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ Миха Мевля продолжит карьеру в «Зените» (bằng tiếng Nga). F.K. Zenit Sankt Peterburg. 31 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Миха, с возвращением! [Miha, welcome back!] (bằng tiếng Nga). FC Rostov. ngày 21 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ Миха Мевля пополнил состав «Сочи» (bằng tiếng Nga). PFC Sochi. ngày 2 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “CONVOCĂRI. Dinamoviști la loturile naționale” [CALL UPS. Dinamo players at national teams] (bằng tiếng Romania). dinamo.ro. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập 6 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “Nejc Mevlja v vijoličastem do 2015” [Nejc Mevlja in purple until 2015] (bằng tiếng Slovenia). NK Maribor. 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập 8 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]