Mil Mi-2
Mi-2 | |
---|---|
Mi-2 thuộc Không quân Ba Lan tại căn cứ không quân Krzesiny | |
Kiểu | Máy bay trực thăng |
Hãng sản xuất | PZL-Świdnik, Ba Lan[1][2] |
Chuyến bay đầu tiên | Tháng 9, 1961 |
Bắt đầu được trang bị vào lúc |
1965 |
Trang bị cho | Không quân Liên Xô Quân đội Ba Lan Aeroflot |
Được chế tạo | 1965-1998[3] |
Số lượng sản xuất | 5.497[3] |
Phát triển từ | Mil Mi-1 |
Biến thể | PZL Kania |
Mil Mi-2 (tên hiệu NATO là "Hoplite") là một trực thăng quân sự đa nhiệm hạng nhẹ bọc thép, vừa có chức năng là trực thăng vận tải, vừa có thể có chức năng yểm trợ cận không nếu được gắn thêm pháo 23 mm và đạn phản lực 57 mm.
Thiết kế và phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Mi-2 được chế tạo phần lớn tại Ba Lan, trong nhà máy WSK "PZL-Świdnik" ở Świdnik. Cho đến khi model này ngừng tiếp tục sản xuất vào năm 1985, có khoảng 7200 máy bay trực thăng Mi-2 đã được xuất xưởng.
Chiếc trực thăng đầu tiên mà Liên Xô sản xuất là một chiếc Mil Mi-1, bắt chước quy trình sản xuất S-51 và Bristol Sycamore và đã được cục thiết kế của Mikhail Mil cho cất cánh vào tháng 9 năm 1948. Trong thập niên 1950, người Mỹ và Pháp đã phát triển được động cơ tuốc-bin, tăng đáng kể năng lực cho máy bay trực thăng. S. P. Isotov đã phát triển động cơ GTD-350 và Mil đã đưa ra mẫu máy bay trực thăng Mi-2 siêu việt sử dụng 2 động cơ loại này. Dự án phát triển này được gọi là V-2, thực hiện tại cục thiết kế của Mil. Sau đó, đến năm 1964, việc chế tạo được chuyển sang Ba Lan. Từ đó, WSK-Świdnik đã xuất xưởng hàng ngàn chiếc, mà tới một phần ba trong số đó là cho các khách hàng quân sự; đồng thời phát triển loại cánh rotor bằng nhựa và cải tiến mở rộng khung thân máy bay thành biến thể Mi-2M cho phép chở 10 hành khách thay vì 8 như trước. Mi-2 còn được cải tiến để dùng vào các nhiệm vụ cấp cứu đường không, cứu hỏa đường không và phun thuốc trừ sâu.
Ba Lan còn phát triển vài biến thể quân sự khác, gồm biến thể trực thăng trinh sát hoặc yểm trợ cận không khi được gắn thêm pháo tự động 23 mm, súng máy và/hoặc hai ống phóng đạn phản lực 57 mm, bốn tên lửa chống tăng 9K11 Malyutka hoặc Strela 2 AA.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Mi-2 bắt đầu được Không quân Liên Xô đưa vào sử dụng từ năm 1965. Liên Xô và các nước thuộc khối Đông Âu là những quốc gia sử dụng Mi-2 chính; ngoài ra còn có Mexico và Myanma. Nhiều biến thể Mi-2 có vũ trang được Ba Lan sử dụng. Đông Đức cũ cũng sử dụng một số biến thể Mi-2 có vũ trang (gắn thêm súng máy và đạn phản lực). Đến nay, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên vẫn còn một đội bay Mi-2 khoảng hơn 200 chiếc.
Các biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]- V-2
- Nguyên mẫu thứ nhất.
- V-2V
- Nguyên mẫu có vũ trang.
- Mi-2 Platan
- Phiên bản rải mìn từ trên không.
- Mi-2A
- Mi-2B
- Phiên bản nâng cấp để xuất khẩu sang Trung Đông.
- Mi-2Ch Chekla
- Trinh sát hóa học, phun khói ngụy trang.
- Mi-2D Przetacznik
- Chỉ huy trên không, được trang bị radio R-111.
- Mi-2FM
- Dùng cho công tác khảo sát.
- Mi-2P
- Vận tải, chở khách với 6 chỗ ngồi hành khách.
- Mi-2R
- Phục vụ nông nghiệp.
- Mi-2RL
- Phục vụ công tác cứu hộ.
- Mi-2RM
- Cứu hộ trên biển, được trang bị ống cuộn dây chạy bằng điện cho 2 người.
- Mi-2Ro
- Trực thăng trinh sát được trang bị máy ảnh.
- UMi-2Ro
- Trực thăng huấn luyện trinh sát.
- Mi-2RS Padalec
- Trực thăng trinh sát hóa học và sinh học.
- Mi-2S
- Trực thăng cứu hộ, có 4 chỗ nằm và 1 chỗ cho nhân viên.
- Mi-2Sz
- Trực thăng huấn luyện giám sát đôi.
- Mi-2T
- Trực thăng vận tải/đa nhiệm.
- Mi-2U
- Trực thăng huấn luyện giám sát đôi.
- Mi-2US
- Trực thăng vũ trang có pháo NS-23, 4 bệ để gắn súng PKT 7,62mm và tùy chọn 1 súng PKT nữa trên cabin.
- Mi-2URN Żmija
- Trực thăng vũ trang trinh sát được trang bị 1 súng NS-23 23 mm và 2 bệ phóng Mars-2 để gắn đạn phản lực S-5 16x57mm. Có thể gắn thêm 1 súng máy PK 7,62mm bên cửa.
- Mi-2URP Salamandra
- Gunship và diệt tăng, được trang bị súng NS-23, có thể gắn súng máy PK 7,62mm, và 4 tên lửa điều hướng bằng dây 9M14M Malutka trên các rãnh gắn vũ khí bên ngoài và bên trong khoang bay có thể chứa 4 quả tên lửa nữa.
- Mi-2URP-G Gniewosz
- Mi-2URP có 4 tên lửa Strzała-2 AA.
- Mi-2 Plus
- Biến thể nâng cấp dùng 2 động cơ GTD-350W2, các cánh rotor đều bằng nhựa, các thiết bị hàng không hiện đại.
- V-3
- Biến thể cải tiến của Mi-2, nhưng không tìm được động cơ phù hợp để đưa vào sản xuất thực tế.
- Mi-2MSB2
- Biến thể hiện đại hóa của Không quân Ukraina, sẽ đưa vào nâng cấp hàng loạt từ cuối 2011.
Các quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Afghanistan[4]
- Albania[4]
- Algérie
- Armenia
- Azerbaijan
- Belarus
- Bulgaria
- Cuba
- Cộng hòa Séc
- Tiệp Khắc
- Djibouti
- Estonia
- Ethiopia
- Campuchia
- Gruzia
- Đông Đức
- Đức
- Ghana
- Hungary
- Indonesia[5][6]
- Ấn Độ
- Việt Nam
- Iraq
- Latvia
- Liberia
- Lesotho
- Libya
- Litva
- Mông Cổ
- México
- Myanmar
- Nicaragua
- Bắc Triều Tiên
- Ba Lan
- Peru
- Nga
- Slovakia
- Liên Xô
- Syria
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Ukraina
- Hoa Kỳ[7][8]
Thông số kỹ thuật (Mi-2T)
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ [cần dẫn nguồn]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 1
- Sức chứa: 8 hành khách hoặc 700 kg (1.540 lb) bên trong, 800 kg (1,760 lb) hàng hóa mang thêm
- Chiều dài: 11,9 m (39 ft 4 in)
- Đường kính rô-to: 14,6 m (47 ft 11 in)
- Chiều cao: 3,7 m (12 ft 2 in)
- Diện tích đĩa quay: 167 m² (1.797 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 2.372 kg (5.218 lb)
- Trọng lượng có tải: 3.550 kg (7.810 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 3.700 kg (8.140 lb)
- Động cơ: 2 × PZL GTD-350 kiểu turboshaft, 298 kW (400 shp) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 220 km/h (138 mph)
- Tầm bay: 340 km (212 mi)
- Trần bay: 4.000 m (13.120 ft)
- Vận tốc lên cao: 4,5 m/s (886 ft/phút)
- Tải trên đĩa quay: 21 kg/m² (4,3 lb/ft²)
- Công suất/trọng lượng: 170 W/kg (0,10 hp/lb)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay liên quan
- Máy bay tương tự
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Łukasz Męczykowski, Mi-2. Polski hoplita, "Histmag.org", 25 czerwca 2009.
- ^ Благовестов А. – Каталог современного оружия ведущих стран-производителей
- ^ a b Ми-2 Lưu trữ 2013-04-21 tại Wayback Machine, "avia.cybernet.name"
- ^ a b "Historical Listings", World Air Forces
- ^ TEMPO Edisi 19-25 Maret 2007 (page 36-37)
- ^ ANGKASA No.07 Edisi April 2007 (page 16)
- ^ “U.S. FAA - Registry of Aircraft - Mi2 - Texas”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
- ^ “U.S. FAA - Registry of Aircraft - Mi2”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
- Mondey, David, Encyclopedia of The World's Commercial and Private Aircraft. Crescent Books, New York NY, 1981. p. 245, "WSK-Swidnik Mi-2 Hoplite"
- Taylor, John W. R. Jane's All The World's Aircraft 1982–83. London: Jane's Yearbooks, 1982. ISBN 0 7106-0748-2.
- Mi-2 DataBase Lưu trữ 2011-07-23 tại Wayback Machine
- Mi-2 Photo Gallery Lưu trữ 2019-01-03 tại Wayback Machine
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mil Mi-2. |
- Máy bay PZL
- Máy bay thông dụng dân sự Liên Xô 1960–1969
- Máy bay quân sự Liên Xô thập niên 1960
- Trực thăng Liên Xô 1960–1969
- Trực thăng Ba Lan 1960–1969
- Máy bay chiến đấu
- Máy bay dân sự
- Trực thăng quân sự
- Trực thăng dân sự
- Máy bay trực thăng
- Máy bay trinh sát
- Máy bay thông dụng
- Máy bay huấn luyện
- Máy bay cường kích
- Máy bay hai động cơ
- Máy bay động cơ turboshaft
- Máy bay cánh quạt
- Máy bay trực thăng Mil