NCT Wish
NCT WISH | |
---|---|
NCT Wish năm 2024
Từ trái sang phải: Ryo, Riku, Yushi, Sion, Sakuya và Jaehee | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | J-pop • K-pop |
Năm hoạt động | 2023–nay |
Hãng đĩa | SM Entertainment
Avex Trax |
Hợp tác với | |
Thành viên |
|
NCT Wish (tiếng Nhật :エヌシーティー·ウィッシュ tiếng Hàn: 엔시티 위시; Romaja: Enushītī Wisshu; thường được viết cách điệu là NCT WISH) là một nhóm nhạc nam Nhật Bản-Hàn Quốc, là nhóm nhỏ thứ sáu và cuối cùng được giới thiệu của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, được quản lý bởi SM Entertainment và Avex Trax. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Sion, Riku, Yushi, Jaehee, Ryo, Sakuya. Họ đã phát hành đĩa đơn "Hands Up" dưới tên tạm thời NCT New Team vào ngày 8 tháng 10 năm 2023. Họ chính thức ra mắt vào ngày 28 tháng 2 năm 2024, với đĩa đơn "Wish" bằng cả phiên bản tiếng Nhật và tiếng Hàn.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]2022: Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 9 năm 2022, các bản tin đã tiết lộ các tài liệu bị rò rỉ và báo cáo về lịch trình sắp tới của SM Entertainment trong quý 4 năm 2022 trong đó nhóm được liệt kê là NCT 140, với số 140 là kinh độ của thành phố Tokyo.[1]
Vào ngày 30 tháng 11 năm 2022, Lee Soo Man tiết lộ với CNBC rằng ông đang có kế hoạch thành lập hai nhóm nhỏ mới là NCT Saudi và NCT Tokyo[2].
2023: Quá trình hình thành từ NCT Universe: LASTART, Đội hình debut NCT New Team ban đầu và sự rút lui của Jungmin
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 26 tháng 1 năm 2023, có thông báo rằng SM sẽ tổ chức buổi thử giọng tại Nhật Bản cho bất kỳ nam sinh nào từ năm 2001 đến năm 2008 để phát hiện ra các thành viên NCT mới và chuẩn bị cho sự ra mắt của NCT Tokyo [3]. Người ta cũng đưa tin rằng NCT Tokyo sẽ ra mắt vào nửa đầu năm 2023[4].
Vào ngày 24 tháng 2 năm 2023, SM đã xác nhận rằng NCT Tokyo sẽ ra mắt vào năm 2023 và sẽ là lần mở rộng cuối cùng của NCT. Với sự ra mắt của nhóm, "sự mở rộng vô hạn" của NCT sẽ kết thúc vì hãng sẽ tập trung vào việc hỗ trợ các thành viên hiện tại[5].
Vào ngày 24 tháng 5, SM thông báo rằng hai thành viên SMROOKIES sẽ sớm được công bố là thành viên của nhóm và các thành viên khác sẽ được chọn thông qua một chương trình truyền hình thực tế trước khi ra mắt[5]. Vào ngày 28 tháng 6, SM Entertainment thông báo rằng Sion và Yushi , là một phần của SMROOKIES và NCT Tokyo[6]. Vào ngày 30 tháng 6, SM tiết lộ rằng một chương trình truyền hình thực tế trước khi ra mắt có tên NCT Universe: LASTART sẽ phát sóng vào ngày 27 tháng 7 và sẽ cho thấy quá trình hình thành nhóm của nhóm nhỏ NCT cuối cùng [7]. Teaser đầu tiên đã được phát hành vào ngày 5 tháng 7[8].
Vào ngày 7 tháng 9, trong tập 7 của NCT Universe: LASTART Riku, Sakuya, Jaehee, Jungmin và Ryo đã được xác nhận là thành viên ra mắt và sẽ tham gia cùng Sion và Yushi để thành lập nhóm nhỏ NCT. Ngoài ra, có thông báo rằng NCT New Team sẽ biểu diễn tại NCT Concert 2023 - NCT Nation: To The World [9].
Vào ngày 2 tháng 10, SM thông báo rằng Jungmin sẽ rời khỏi nhóm và quay trở lại làm thực tập sinh vì lý do sức khỏe, và nhóm sẽ tiếp tục hoạt động với 6 thành viên[10].
Vào ngày 7 tháng 10, nhóm đã thông báo rằng họ sẽ phát hành đĩa đơn tiếng Nhật Hands Up " vào ngày hôm sau. Ngoài ra, nhóm cũng đã xác nhận sẽ ra mắt vào năm 2024[11].
Vào ngày 18 tháng 1 năm 2024, nhóm đã phát hành một đoạn giới thiệu cho màn ra mắt sắp tới của mình, tiết lộ tên của nhóm là NCT WISH [12].
2024: Chính thức ra mắt và màn comeback đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 18 tháng 1 năm 2024, người ta thông báo rằng nhóm sẽ ra mắt vào tháng 2[13]. Ngày hôm sau, người ta tiết lộ rằng NCT WISH sẽ ra mắt trên sân khấu SMTOWN Live 2024: SMCU Palace@Tokyo vào ngày 21 tháng 2. Họ sẽ giới thiệu bài hát đầu tay "Wish", sẽ được phát hành bằng cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật vào ngày 28 tháng 2[14].
Vào ngày 8 tháng 5, SM Entertainment thông báo rằng NCT WISH sẽ phát hành một đĩa mở rộng (EP) và một đĩa đơn vào quý 3 của năm[15]. Vào ngày 27 tháng 8, có thông tin cho biết nhóm sẽ phát hành trước một bài hát vào đầu tháng 9 trước khi trở lại với một album vào cuối tháng. SM Entertainment sau đó xác nhận rằng NCT WISH hiện đang chuẩn bị cho sự trở lại vào tháng 9[16]. Vào ngày 2 tháng 9, NCT WISH thông báo rằng họ sẽ phát hành trước " Dunk Shot " vào ngày 9 tháng 9, trước khi phát hành đĩa mở rộng (EP) đầu tiên Steady vào ngày 24 tháng 9[17].
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán-Việt | |||
Sion | 시온 | シオン | Oh Si-on | 오시온 | オシオン | 吳是溫 | Ngô Thời Nguyên | 11 tháng 5, 2002 | Mokpo, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Riku | 리쿠 | リク | Maeda Riku | 마에다 리쿠 | マエダリク | 前田 陸 | Tiền Điền Lục | 28 tháng 6, 2003 | Fukui, Nhật Bản | Nhật Bản |
Yushi | 유우시 | ジェヒ | Tokuno Yushi | 토쿠노 유우시 | とくの ジェヒ | 得能勇志 | Đắc Năng Dũng Chí | 5 tháng 4, 2004 | Tokyo, Nhật Bản | |
Jaehee | 재희 | ジェヒ | Kim Dae-young | 김대영 | キム・デヨン | 金垈永 | Kim Đại Anh | 21 tháng 6, 2005 | Daegu, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Ryo | 료 | リョウ | Hirose Ryo | 히로세 료 | ヒロセリョ ウ | 廣瀬遼 | Quảng Lai Liêu | 4 tháng 8, 2007 | Kyoto, Nhật Bản | Nhật Bản |
Sakuya | 사쿠야 | サクヤ | Fujinaga Sakuya | 후지나가 사쿠야 | フジナガサクヤ | 藤永咲也 | Đằng Vĩnh Tiêu Tại | 18 tháng 11, 2007 | Saitama, Nhật Bản |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa mở rộng (EP)
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|
KOR | |||
Steady |
|
TBA |
Album đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận |
---|---|---|---|---|
KOR [18] | ||||
Wish |
|
1 |
|
|
Songbird |
|
1 |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
JPN [23] |
JPN Comb. [24] |
JPN Hot [25] | |||||
"Hands Up" | 2023 | — | — | —[A] | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Wish" | 2024 | 3 | 4 | 3 |
|
||
"Songbird" | 3 | 3 | 4 |
|
| ||
"—" biểu thị các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Đĩa đơn Hàn Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
KOR [31] | |||
"Wish" | 2024 | —[B] | Wish |
"Songbird" | 196 | Songbird | |
"Dunk Shot" | 131 | Steady | |
"Steady" | TBA |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải | Năm | Hạng mục | Người được đề cử/sản phẩm đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
Asia Star Entertainer Awards | 2024 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | NCT Wish | Đoạt giải | [33] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Netizens excited over SM's new 'girl band' written on an alleged company report”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ Kao, Kimberley (1 tháng 12 năm 2022). “South Korea's SM Entertainment plans to set up its Southeast Asia headquarters in Singapore”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ “[엔터테인먼트 2023]SM, 풍부한 IP 라인업...수익구조 고도화”. m.thebell.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b Chooooo9 (24 tháng 2 năm 2023). “Watch: SM Entertainment Outlines SM 3.0 Plans Including Artist Releases And Tours For 2023, The End Of NCT's Expansion, And More”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ DY_Kim (24 tháng 5 năm 2023). “Watch: SM Announces Plans For Sungchan And Shotaro's New Boy Group, New NCT Team, And New Girl Group”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ somin (30 tháng 6 năm 2023). “NCT Announces Reality Show "NCT Universe : LASTART" For Formation Of New Team”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ eclipse01 (5 tháng 7 năm 2023). “Watch: SM's New Survival Show "NCT Universe : LASTART" Unveils 1st Teaser”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ eclipse01 (6 tháng 9 năm 2023). “"NCT Universe : LASTART" Announces Final 7 Members Who Will Debut In NCT”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ DY_Kim (2 tháng 10 năm 2023). “NCT NEW TEAM Announces Jungmin's Departure From Group”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ eclipse01 (17 tháng 1 năm 2024). “Update: NCT WISH Drops Performance Video For New Song "NASA"”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ sala12 (8 tháng 5 năm 2024). “SM Entertainment Announces Comeback Plans For 2nd And 3rd Quarter Of 2024”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ MLim (27 tháng 8 năm 2024). “NCT WISH Confirmed To Be Gearing Up For September Comeback”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ eclipse01 (1 tháng 9 năm 2024). “Update: NCT WISH Hangs Out With A Ghost After School In "Steady" MV Teaser”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
- ^ Peak chart positions on the Circle Album Chart:
- Wish: “Circle Album Chart – Week 10, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
- Songbird: “Circle Album Chart – Week 27, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
- ^ Cumulative sales of Wish on Circle Chart:
- “Circle Album Chart – June 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
- “Circle Album Chart – August, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – NCT Wish – Wish” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
- ^ Cumulative Sales of Songbird:
- “Circle Album Chart – August, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- “Circle Album Chart – July 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – NCT Wish – Songbird” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ “NCT WISHのシングル売” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ “NCT WISHの合算シングル売” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ Peak chart positions on the Billboard Japan Hot 100:
- “Wish (Japanese ver.)”. Billboard Japan. 6 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024.
- “Songbird”. Billboard Japan. 3 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Billboard Japan Heatseekers Songs – Week of November 8, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
- ^ Total sales of "Wish":
- “オリコン月間 シングルランキング 2024年02月度” [Oricon Monthly Single Ranking February 2024]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
- “オリコン月間 シングルランキング 2024年03月度” [Oricon Monthly Single Ranking March 2024]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận Nhật Bản – NCT Wish – Wish” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024. Chọn 2024年3月 ở menu thả xuống
- ^ Total sales of "Songbird":
- オリコン月間 シングルランキング 2024年06月度 [Oricon Monthly Single Ranking June 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
- オリコン週間 シングルランキング 2024年07月01日〜2024年07月07日 [Oricon Weekly Single Ranking 1 July 2024 – 7 July 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – NCT Wish – Songbird” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024. Chọn 2024年6月 ở menu thả xuống
- ^ Peak chart positions on the Circle Digital Chart:
- "Songbird": “Digital Chart – Week 27 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
- "Dunk Shot": “Digital Chart – Week 37 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Download Chart – Week 9 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
- ^ Lee, Ha-na (10 tháng 4 năm 2024). “대상 주인은 스트레이 키즈, TXT 4관왕→트레저·더보이즈 3관왕(종합] [ASEA 2024]” [Grand Prize winner is Stray Kids, TXT 4 wins → Treasure and The Boyz 3 wins (Overall)[ASEA 2024]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.