Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Orlando Bloom

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Orlando Bloom
Bloom tại Liên hoan Phim Cannes năm 2013
SinhOrlando Jonathan Blanchard Bloom
13 tháng 1, 1977 (47 tuổi)
Canterbury, Kent, Anh
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1994–nay
Tôn giáoPhật giáo Nhật Liên tông (Tổ chức Tín ngưỡng Quốc tế Soka Gakkai) [1]
Phối ngẫu
Miranda Kerr[2] (cưới 2010–2013)
Bạn đờiKaty Perry
(2016–hiện tại)
Con cái2

Orlando Jonathan Blanchard Bloom (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1977) là nam diễn viên người Anh. Anh trở nên nổi tiếng với vai diễn đột phá vào năm 2001 là hoàng tử tiên Legolas trong loạt phim Chúa tể những chiếc nhẫn[3] và năm 2003 với vai người thợ rèn Will Turner trong Cướp biển vùng Caribbe. Ngay lập tức anh vươn lên vị trí ngôi sao trong các phim của Hollywood như Thị trấn tình yêuVương quốc thiên đường. Anh còn tham gia cùng lúc trong các phim Black Hawk Down, Người hùng thành Troy, New York, I Love You, Sympathy for DeliciousMain Street. Bloom đã trình diễn hết sức chuyên nghiệp trên sân khấu kịch với vở diễn In Celebration của West End tại Nhà hát Quận công York, St. Martin's Lane, diễn ra cho tới ngày 15 tháng 9 năm 2007. Ngày 12 tháng 10 năm 2009, Bloom được bầu làm Đại sứ Thiện chí của tổ chức UNICEF. Anh còn trở lại với vai Legolas trong phần 2 và 3 của loạt phim Người Hobbit.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Orlando Bloom sinh ra tại Canterbury, Kent, nước Anh, và có một chị gái là Samantha Bloom sinh năm 1975. Bloom được đặt theo tên của nhà soạn nhạc ở thế kỷ thứ XVI là Orlando Gibbons.[4][5]

Mẹ anh là bà Sonia Constance Josephine (nhũ danh Copeland), là người gốc Anh thuộc một nhánh của Kolkata, Ấn Độ, là con gái của Betty Constance Josephine (Walker) và Francis John Copeland, là y sĩ và bác sĩ phẫu thuật. Nhờ đó mà Bloom là anh em họ với nhiếp ảnh gia Sebastian Copeland.[6] Họ ngoại của Bloom sống rải rác tại Tasmania, Úc, Nhật, Ấn Độ, và nhờ có nguồn gốc người Anh mà một vài người trong số đó gốc gác từ Kent.[7] Hồi nhỏ, Bloom được nghe về cha mình là chồng của mẹ, là tiểu thuyết gia chống chủ nghĩa Apartheid người Do Thái-Nam Phi, Harry Saul Bloom; tuy nhiên khi anh lên 13 tuổi (9 năm sau khi ông Harry qua đời), mẹ của Bloom mới tiết lộ rằng cha đẻ của anh là Colin Stone, một đối tác của mẹ và bạn của gia đình.[7][8] Ông Stone là hiệu trưởng của trường "Concorde International language school",[9] trở thành người giám hộ về mặt pháp lý cho Orlando sau khi ông Harry Bloom qua đời.

Bloom lớn lên trong Nhà thờ Thanh giáo Anh.[10] Anh theo học tại The King's School Canterbury và St Edmund's School tại Canterbury, và bị mắc hội chứng khó đọc.[11] Mẹ anh khuyến khích con trai theo học các lớp kịch và nghệ thuật. Năm 1993, anh chuyển tới Luân Đôn để theo học khóa học Kịch nghệ, nhiếp ảnh, điêu khắc trong hệ thống chứng chỉ "A Level" tại "Cao đẳng Mỹ thuật ở Hampstead". Sau này anh tham gia vào "Nhà hát Thanh thiếu niên Quốc gia", dành ra hai mùa sinh hoạt tại đó và giành học bổng để chuyển tới Học viện British American Drama Academy. Bloom bắt đầu tham gia diễn xuất trên truyền hình trong loạt phim nhiều tập như CasualtyMidsomer Murders và không lâu có vai diễn đầu tay trong Wilde (1997), vai phản diện của Stephen Fry, trước khi theo học về diễn xuất tại tại "Guildhall School of Music and Drama" ở Luân Đôn.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1997 Wilde Chàng trai thuê nhà
2001 Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần Legolas
Black Hawk Down Todd Blackburn
2002 Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp Legolas
2003 Ned Kelly Joseph Byrne
Cướp biển vùng Caribbean: Lời nguyền của tàu Ngọc Trai Đen Will Turner
Chúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua Legolas
2004 Calcium Kid, TheThe Calcium Kid Jimmy Connelly
Người hùng thành Troy Paris
Haven Shy Đồng thời là nhà sản xuất
2005 Vương quốc thiên đường Balian de Ibelin
Thị trấn tình yêu Drew Baylor
2006 Cướp biển vùng Caribbe 2: Chiếc rương tử thần Will Turner
Love and Other Disasters Hollywood Paolo
The Armenian Genocide Auguste Berneau Phim tài liệu
2007 Cướp biển vùng Caribbean 3: Nơi tận cùng thế giới Will Turner
Everest: A Climb for Peace Narrator Phim tài liệu
2009 New York, I Love You David
2010 Sympathy for Delicious The Stain
Main Street Harris Parker
2011 Bác sĩ thiên tài Dr. Martin E. Blake Đồng thời là nhà sản xuất
Fight for Your Right Revisited Johnny Ryall Phim ngắn
Ba người lính ngự lâm George Villiers, Quận công Buckingham
2013 Zulu Brian Epkeen
Người Hobbit: Đại chiến với rồng lửa Legolas
2014 Người Hobbit: Đại chiến Năm cánh quân Legolas
2015 Digging for Fire Ben
2017 Unlocked Jack Alcott
Pirates of the Caribbean: Salazar báo thù Will Turner
Romans Malky
The Shanghai Job Danny Stratton
2020 The Outpost Captain Benjamin D. Keating
2021 Billie Eilish: Thế giới mơ hồ Chính anh Phim tài liệu
Needle in a Timestack Tommy Hambleton
2023 Gran Turismo: Tay đua cự phách Danny Moore
2024 Red Right Hand Cash
Peppa's Cinema Party Ông Raccoon Lồng tiếng
Wizards!
The Cut

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1994–1996 Casualty Noel Harrison Các tập: "Care in the Community", "Another Day in Paradise", "Made in Britain"
2000 Midsomer Murders Peter Drinkwater Tập: "Judgement Day"
2006 Extras Chính anh Tập: "Orlando Bloom"
2011 LA Phil Live Romeo Tập: "Dudamel Conducts Tchaikovsky"
2016 Easy Tom Tập: "Utopia"
2017 Tour de Pharmacy Juju Peppi Phim truyền hình
Con đường thành sao[12] Chính anh 3 tập
2019–2023 Carnival Row Rycroft Philostrate Vai chính, đồng sản xuất
2021 The Prince Prince Harry (lồng tiếng) Vai chính
CBeebies Bedtime Story[13] Chính anh Theo Littlest Dreamer: A Bedtime Adventure của Suzanne Smith
2024 To the Edge Chính anh Vai chính, đồng sản xuất[14]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Hạng mục Đề cử Kết quả
2001 Phoenix Film Critics Society Award Best Cast The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring Đoạt giải
Empire Award Best Debut Đoạt giải
MTV Movie Award Best Breakthrough Performance Đoạt giải
Saturn Award Face of the Future – Male The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring Đề cử
Screen Actors Guild Award Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture Đề cử
Phoenix Film Critics Society Award Best Cast Black Hawk Down Đề cử
2002 Online Film Critics Society Award Best Cast The Lord of the Rings: The Two Towers Đoạt giải
Phoenix Film Critics Society Award Đoạt giải
Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture The Lord of the Rings: The Two Towers Đề cử
2003 Australian Film Institute Award for Best Actor in a Supporting Role Ned Kelly Đề cử
Broadcast Film Critics Association Award Best Cast The Lord of the Rings: The Return of the King Đoạt giải
National Board of Review Award Đoạt giải
Phoenix Film Critics Society Award Đoạt giải
Screen Actors Guild Award Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture Đoạt giải
Empire Award Best British Actor The Lord of the Rings: The Return of the King Đề cử
Teen Choice Award Choice Movie Actor – Drama/Action Adventure Đề cử
2003 Hollywood Film Festival Award Breakthrough Acting – Male Pirates of the Caribbean: The Curse of the Black Pearl Đoạt giải
MTV Movie Award Mexico Sexiest Hero Đoạt giải
Teen Choice Award Choice Movie Chemistry Đoạt giải
Choice Movie Fight/Action Sequence Đoạt giải
Choice Movie Liplock Đoạt giải
MTV Movie Award for Best on-Screen Team Pirates of the Caribbean: The Curse of the Black Pearl Đề cử
2005 Jameson People's Choice Award Best European Actor Kingdom of Heaven Đoạt giải
Teen Choice Award Choice Movie Liplock Đề cử
2006 Teen Choice Award Choice Movie Rumble Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest Đoạt giải
Choice Movie Liplock Đoạt giải
Choice Movie Actor – Drama/Action Adventure Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest Đề cử
2007 Teen Choice Award Choice Movie Rumble Pirates of the Caribbean: At World's End Đoạt giải
National Movie Award Best Performance by a Male Pirates of the Caribbean: At World's End Đề cử
Teen Choice Award Choice Movie Actor – Drama/Action Adventure Đề cử
Razzie Award Worst Supporting Actor Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Miranda Kerr Chants with baby Flyn and husband Orlando Bloom”. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ Maresca, Rachel. “Orlando Bloom speaks out on Miranda Kerr separation: 'Life sometimes doesn't work out exactly as we plan'. NY Daily News. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ Jones, Alison (ngày 23 tháng 5 năm 2007). “Celebrity Interview: Where There's a Will...”. TeenHollywood.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “Orlando Bloom”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ “Orlando Bloom”. Hello magazine. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ “Sebastian Copeland (known as Baste) – MSN Environment UK”. Environment.uk.msn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ a b Barratt, Nick (ngày 11 tháng 11 năm 2006). “Family Detective”. Luân Đôn: Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2007.
  8. ^ "Orlando Bloom's sister denies feud" Lưu trữ 2016-04-28 tại Wayback Machine, The Daily Telegraph, ngày 28 tháng 6 năm 2007
  9. ^ Stone, Colin. “About Us”. Concorde International. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2007.
  10. ^ “Independent Film Quarterly – IFQ Magazine Interview with Orlando Bloom”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “Learning Disability”. J-14. 4 tháng 3 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  12. ^ “《逆袭之星途璀璨》定档6月9日 反转人生海报曝光-中新网”. www.chinanews.com (bằng tiếng Trung). 27 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ “CBeebies”. 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  14. ^ Senanayake, Natalie (11 tháng 4 năm 2024). “Orlando Bloom Comes 'as Close to Death as I Could Possibly Get' as He Free Dives 49 Feet: WATCH (Exclusive)”. People (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]