Park Ji-min (1997)
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Jamie | |
---|---|
Jamie vào năm 2018 | |
Sinh | Park Ji-min 5 tháng 7, 1997 Daejeon, Hàn Quốc |
Tên khác | Jimin Park Jamie Park Baby J Queen J[1] |
Nghề nghiệp | |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2012–nay |
Hãng đĩa | JYP Entertainment Warner Music Korea |
Hợp tác với | |
Website | 15and |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 박지민 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Bak Ji-min |
McCune–Reischauer | Pak Chimin |
Hán-Việt | Phác Chí Mẫn |
Park Ji-min (Tiếng Hàn: 박지민, sinh ngày 5 tháng 7 năm 1997), còn được biết với nghệ danh Jimin Park hoặc Jamie Park, là một nữ ca sĩ, rapper và người dẫn chương trình Hàn Quốc. Cô là thành viên của nhóm nhạc nữ K-pop 15& cùng với Baek Yerin. Cô đến từ Daejeon và từng là quán quân chương trình K-pop Star mùa 1.[2] của SBS
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vị trí cao nhất | Album | |
---|---|---|---|---|
KOR [3] | ||||
2015 | "Hopeless Love" | 14 | Không phải album đĩa đơn | |
"—" biểu thị phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại vùng đó. |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ca khúc | Album |
---|---|---|
2013 | "사랑해 (I Love You)" | Goddess of Fire OST Phần 4 |
2015 | "자꾸 보고 싶어 (I Want to Keep Seeing You)" | Orange Marmalade OST Phần 5 |
2016 | "떠나가지마 (Don't Go)" | Dear My Friends OST Phần 4 |
2017 | "괜찮나요 (Say I Love You)" | Meloholic OST Phần 2 |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Album |
---|---|---|
2015 | "Dream" (với Eric Nam) | Digital Single - DREAM |
"부산에 가면(Busan Memories)" (với J.Y. Park & Bernard Park) | Sonata, Sing the Road Project | |
2016 | "Fire" (with J.Y. Park & Conan O'Brien & Steven Yeun) | Still Alive |
2017 | "I'm Jealous" (with Baek Ayeon) | Bittersweet |
Bảng xếp hạng âm nhạc khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vị trí cao nhất | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR Gaon |
KOR Billboard | ||||||||||||
2012 | "꿈에 (In Dream)" | 69 | 59 | SBS K팝 스타 Top 8 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | |||||||||
"Over The Rainbow" | 9 | 19 | SBS K팝 스타 Top 7 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"Rolling In The Deep" | 64 | 49 | SBS K팝 스타 SPECIAL No.2 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"I'll Be There" | 43 | 61 | SBS K팝 스타 Top 6 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"거위의 꿈 (Goose's Dream)" | 111 | — | SBS K팝 스타 Top 5 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"Love On Top" | 66 | 98 | SBS K팝 스타 Top 4 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"Good Bye Baby" (feat. Lee Ha-yi) | 57 | 57 | SBS K팝 스타 SPECIAL No.3 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"You Raise Me Up" | 56 | 57 | SBS K팝 스타 Top 3 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"Music Is My Life" | 37 | 69 | SBS K팝 스타 Top 2 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"Mercy" | 102 | — | SBS K팝 스타 SPECIAL No.4 (Đĩa đơn kỹ thuật số) | ||||||||||
"—" biểu thị phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại vùng đó. |
Phát hành không chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Ca sĩ |
---|---|---|
2015 | "My Way" | M.O.L.A (Project group) |
"Trick or Treat (속았지?)" | ||
2017 | Chillin' |
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Dream Knight | Jr. fan của GOT7 | Youku Tudou | Phim trực tuyến Hàn-Trung của JYPE và Youku Tudou |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | K-pop Star Season 1[4] | Chính cô | SBS | 04.10.2011 - 20.04.2012 |
2012 | Special Stars- One You Dream of Ten K-pop Star[5] | Chính cô | SBS | 29.04.2012 |
Night Line[6] | Chính cô | SBS | 30.04.2012 | |
Strong Heart[7] | Chính cô | SBS | 08.05.2012, tập 129 & 130 | |
2013 | Golden Family | Chính cô | SBS | Khách mời cùng mẹ cô (130918) |
2014 | Take 511 | Chính cô | MBC Every 1 | 15.10.2014 (với Eric Nam) |
Healing Camp | Guest | SBS | 29.12.2014 (với Baek A-yeon với Bernard Park) | |
2015 | KPOPSTAR 4 | Chính cô | SBS | 150405 for her solo debut stage |
100 People, 100 Songs | Guest | JTBC | 150407, 150414 với Min của Miss A | |
We Got Married | Chính cô | MBC | 150613 được mời bởi Eric Nam với Kevin của U-Kiss. | |
KPOPSTAR 5 | Giám khảo khách mời | SBS | 151122, 151129 giám khảo khách mời | |
King of masked singer | Chính cô | MBC |
MC
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh TV |
---|---|---|---|
2014 | After School Club | MC với Eric Nam & Kevin của U-KISS | Arirang |
2015 | |||
2016 | |||
M COUNTDOWN Hangout Chat | MC | Mnet Kpop | |
After School Club | MC với Eric Nam, Kevin của U-KISS & Jae của Day6 | Arirang |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2012 | K-pop Star 1 | Vị trí 1 (Quán quân) | — | Đoạt giải |
2015 | Giải Bonsang[8] | Hopeless Love | Đề cử | |
Giải phổ biến | Đề cử | |||
Giải Hallyu đặc biệt | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Music Access - Aron's Family”. Arirang. ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “15& Profile”.
- ^ “Bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Hiệp hội ngành công nghiệp nội dung âm nhạc Hàn Quốc. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
- ^ “K-PopStar”. Daum. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
- ^ “SBS Special”. SBS TV. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
- ^ “박지민 나이트라인 뉴스 출연 "상금 3억원 부모님께" K팝스타에서 겪은 고충 고백”. Kyeongin. ngày 1 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Strong Heart”. SBS TV. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Seoul Music Awards Global (kéo xướng K-POP STAR 2015 [LIVE VOTE] và nhấn "Main and Popular (nước ngoài)" để xem đề cử)”. Seoul Music Awards. SportsSeoul. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Ji-min trên Twitter
- Park Ji-min trên Instagram