Photphatidylinositol 4,5-biphotphat
Photphatidylinositol 4,5-biphotphat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | 1,2-Diacyl-sn-glycero-3-phospho-(1-D-myo-inositol 4,5-bisphosphate) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C47H80O19P3 |
Khối lượng mol | 1042.05 g/mol |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Photphatidylinositol 4,5-biphotphat hay PtdIns(4,5)P2, viết tắt là PIP2 là một loại phosphorlipid nằm trong màng tế bào. PtdIns(4,5)P2 được tổng hợp tại màng sinh chất, khi nó cần được dùng làm cơ chất để tổng hợp một số protein truyền tín hiệu khác.[1]
PIP2 chủ yếu được tổng hợp bằng việc phosphorylat hóa hai lần Photphatidylinositol (PI), xúc tác bởi các enzyme PI kinaza và PIP kinaza.[2][3] Phần đuôi axít béo của PIP2 không giống nhau tùy theo loài sinh vật cũng như tùy theo loại mô, trong đó loại thường thấy nhất là các axít stearic ở vị trí 1 và axít arachidonic ở vị trí 2.[4]
Vai trò
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền tín hiệu tế bào
[sửa | sửa mã nguồn]
PIP2 đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền tín hiệu nội bào, cụ thể là quá trình truyền tín hiệu tế bào thông qua protein G. Lý do của việc này là, PIP2 là tiền chất của hai chất truyền tín hiệu thứ hai: inositol 1,4,5-triphotphat (IP3) và diacyglycerol (DAG). Cụ thể, IP3 và DAG được hình thành nhờ việc thủy phân PIP2 tại phần liên kết phosphor trong chúng, quá trình thủy phân này được xúc tác bởi enzyme phosphorlipaza C-β, bản thân phospholipaza C-β được hoạt hóa bởi một loại protein G mang tên là Gq.[2][3]
Trong quá trình phản ứng lại tính hiệu kích thích của tế bào, các tiền chất của PIP2 là PI và PIP cũng có thể bị thủy phân tương tự; tuy nhiên quá trình thủy phân PIP2 diễn ra nhiều nhất và chủ yếu nhất vì như đã nói, việc thủy phân PIP2 sẽ tạo ra hai chất truyền tín hiệu vô cùng quan trọng là IP3 và DAG.[2][5]
Phosphorlipit cập cảng
[sửa | sửa mã nguồn]PI 3-kinaza lớp I phosphorylat hóa PtdIns(4,5)P2 để hình thành nên photphatidylinositol (3,4,5)-triphotphat (PtdIns(3,4,5)P3). Cả PtdIns(3,4,5)P3 và PtdIns(4,5)P2 không đơn thuần chỉ là cơ chất cho các enzyme mà còn là các phosphorlipit cập cảng bám vào một số vị trí cố định của protein nhằm kích thích việc trưng tập các protein tại màng sinh chất và hoạt hóa các chuỗi tín hiệu dây chuyền.
- Một số protein hoạt hóa bởi PtdIns(3,4,5)P3 có thể kể đến như AKT, PDPK1, Btk1.
- One mechanism for direct effect of PtdIns(4,5)P2 đó là mở các kênh Na+ as a minor function in growth hormone release by growth hormone-releasing hormone.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Strachan T, Read AP (1999). Leptospira. In: Human Molecular Genetics (ấn bản thứ 2). Wiley-Liss. (via NCBI Bookshelf) ISBN 0-471-33061-2.
- ^ a b c Albert và các tác giả khác, trang 910
- ^ a b Lodish và các tác giả khác, trang 654
- ^ Tanaka T, Iwawaki D, Sakamoto M, Takai Y, Morishige J, Murakami K, Satouchi K. (1 tháng 4 năm 2003). “Mechanisms of accumulation of arachidonate in phosphatidylinositol in yellowtail. A comparative study of acylation systems of phospholipids in rat and the fish species Seriola quinqueradiata”. Eur J Biochem. 270 (7): 1466–73. doi:10.1046/j.1432-1033.2003.03512.x. PMID 12654002.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^ Albert và các tác giả khác, trang 909
- ^ GeneGlobe -> GHRH Signaling Retrieved on ngày 31 tháng 5 năm 2009
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Bruce Alberts (2008). Molecular Biology of the Cell. Alexander Johnson, Julian Lewis, Martin Raff, Keith Roberts, Peter Walter (ấn bản thứ 5). Garland Science, Taylor & Francis Group. ISBN 978-0-8153-4106-2.
- Harvey Lodish (2003). Molecular Cell Biology. Arnold Berk, Paul Matsudaira, Chris A. Kaiser, Monty Krieger, Matthew P. Scott, Lawrence Zipursky, James Darnell (ấn bản thứ 6). ISBN 0716743663.
- Strachan T, Read AP (1999). Leptospira. In: Human Molecular Genetics (ấn bản thứ 2). Wiley-Liss. (via NCBI Bookshelf) ISBN 0-471-33061-2.