Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Sông Sula

Sula, Сула
Sông Sula gần làng Stara Musiiivka
Bản đồ lưu vực sông Sula
Vị trí
Quốc giaUkraina
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồn 
 • vị trítỉnh Sumy
Cửa sôngsông Dnepr
 • tọa độ
49°33′19″B 32°45′16″Đ / 49,5553°B 32,7544°Đ / 49.5553; 32.7544
Độ dài363 km (226 mi)
Diện tích lưu vực19.600 km2 (7.600 dặm vuông Anh)
Lưu lượng 
 • trung bình29 m3[1]
Đặc trưng lưu vực
Lưu trìnhDneprcửa sông Dnepr–Bugbiển Đen
Phụ lưu 
 • hữu ngạnRomen, Uday

Sula (tiếng Ukraina: Сула́; tiếng Nga: Су́ла) là một phụ lưu tả ngạn sông Dnepr, tổng chiều dài là 363 km và diện tích lưu vực là 19.600 km².[1][2][3][4] Sông chảy qua ba tỉnh là Sumy, Poltava, Cherkasy.

Sula bắt nguồn từ sườn phía tây nam của cao nguyên Trung Nga, sau đó chảy qua vùng đất thấp Dnepr. Đầu tiên nó chảy theo hướng tây, sau đó chuyển dần sang hướng tây nam và nam. Giữa cửa sông Lokhvytsia và thị trấn Zavodske, sông chảy về phía đông, sau đó nó quay lại sang phía tây nam; ở phần cửa sông nó chảy về phía nam.

Thung lũng sông Sula có hình thang, thường không đối xứng; chiều rộng thung lũng sông từ đầu nguồn đến cửa sông tăng dần từ 0,4-0,5 km đến 10-11 km (lớn nhất là 15 km), riêng ở đoạn giữa cửa sông Lohvytsi và cửa sông Uday, thung lũng thu hẹp lại còn 4 km. Sông uốn khúc dọc chiều dài, phân nhánh ở một số nơi, chiều rộng trung bình 10-75 m (vùng bãi bồi lên đến 250 m), độ sâu trung bình 1,5-2 m. Độ dốc của sông là 0,2 m/km. Nguồn nước chính là tuyết. Sông đóng băng vào tháng 12 và tan băng từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4.

Sông Sula chảy vào sông Dnepr tại hồ chứa nước Kremenchuk, tại đó nó hình thành một vùng châu thổ lớn với nhiều đảo, là nơi sinh sống của các loài chim quý. Phụ lưu quan trọng của sông Sula là Uday, các phụ lưu khác là Orzhytsya, Sliporid, RomenTern.

Các thành phố lớn nằm ven sông là Romny, LokhvytsiaLubny.

Tên sông gợi lên vùng nước chảy chậm hoặc nhiều bùn, theo từ ngữ nó liên quan đến tiếng Litva/Latvia sulà "nhựa cây cáng lò", Phổ cổ sulo "sữa đông", phương ngữ tiếng Na Uy saula "chất bẩn", Sanskrit súrā "rượu mạnh", và tiếng Avestan hurā "đồ uống say, kumis".[5] Từ nguyên khác của Sula tiếng Turk suly, 'đầy nước, ướt'.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Сула (река, приток Днепра)” (bằng tiếng Nga). Большая Советская Энциклопедия. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ Izsák Tibor (2007). Ukrajna természeti földrajza (pdf) (bằng tiếng Hungary). II. Rákóczi Ferenc Kárpátaljai Magyar Főiskola. tr. 95. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ “NÉVJEGYZÉK-SZÓTÁR az UKRAJNA TERMÉSZETI FÖLDRAJZA tantárgyhoz” (PDF) (bằng tiếng Hungary). II. Rákóczi Ferenc Kárpátaljai Magyar Főiskola. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ “Sula River” (bằng tiếng Anh). Encyclopedia of Ukraine. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ Orel, Vladimir. A Handbook of Germanic Etymology. Leiden, Netherlands: Brill, 2003: 320.
  6. ^ Yu.N. Drozdov, 2008, Türkic Ethnonymy Of European Peoples, Moscow, "Reliance", ISBN 978-5-904215-04-0, p.247