Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

SWAPO

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổ chức Nhân dân Tây Nam Phi
Viết tắtSWAPO
Chủ tịchHage Geingob
Phó chủ tịchNetumbo Nandi-Ndaitwah
Tổng thư kýSophia Shaningwa
Phó tổng thư kýNangolo Mbumba
Giám đốc điều hànhAustin Samupwa
Nhóm sáng lậpAndimba Toivo ya Toivo
Sam Nujoma
Jacob Kuhangua
Louis Nelengani
Lucas Nepela
Thành lập19 tháng 4 năm 1960
Trụ sở chínhErf 2464, Hans-Dietrich Genscher Street
Katutura, Windhoek, Khomas Region
Báo chíNamibia Today (1960-2015)
Viện chính sáchSWAPO Think Tank
Tổ chức thanh niênĐoàn Thanh niên Đảng SWAPO
cánh phụ nữHội đồng phụ nữ SWAPO
Cánh người cao tuổiHội đồng trưởng lão SWAPO
cánh quân sựQuân đội Giải phóng Nhân dân Namibia (PLAN) (tích hợp vào Lực lượng phòng thủ Namibia)
Ý thức hệ Từ năm 2017:
Chủ nghĩa xã hội với đặc tính Namibia[1][2]
chủ nghĩa xã hội[3]
Độc lập đến năm 2017:
Chủ nghĩa tư bản[3]
Tiền độc lập:
Chủ nghĩa xã hội[4]
Chủ nghĩa Marx - Lenin[5]
Khuynh hướngtrung tả đến cánh tả
Thuộc tổ chức quốc tếQuốc tế xã hội chủ nghĩa
Liên kết châu PhiCác phong trào giải phóng trước đây của Nam Phi
Quốc hội
63 / 104
Hội đồng Quốc gia
40 / 42
Hội đồng vùng
112 / 121
Hội đồng địa phương
277 / 378
Nghị viện Pan-Phi
4 / 5
Đảng kỳ
Websitewww.swapoparty.org
Quốc giaNamibia

Tổ chức Nhân dân Tây Nam Phi (SWAPO) (tiếng Đức: Südwestafrikanische Volksorganisation, SWAVO; tiếng Afrikaans: Suidwes-Afrikaanse Volks Organisasie, SWAVO), được gọi chính thức là Đảng SWAPO Namibia, là một đảng chính trị và trước đây là phong trào độc lập ở Namibia. Đây là đảng cầm quyền ở Namibia kể từ khi đất nước giành được độc lập vào năm 1990. Đảng tiếp tục bị chi phối về số lượng và ảnh hưởng của nhóm dân tộc Ovambo.

SWAPO chiếm hai phần ba số ghế trong Quốc hội từ năm 1994 đến năm 2019. Trong cuộc tổng tuyển cử được tổ chức vào tháng 11 năm 2019, đảng này đã giành được 65,5% số phiếu phổ thông và 63 trong số 104 ghế trong Quốc hội. Nó cũng giữ 40 trong số 42 ghế trong Hội đồng Quốc gia. Kể từ tháng 11 năm 2017, Tổng thống Namibia Hage Geingob là chủ tịch của SWAPO sau khi được tái đắc cử tại đại hội bầu cử của đảng.

Tư tưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

SWAPO được thành lập với mục đích giành độc lập cho Namibia và do đó là một phần của phong trào dân tộc châu Phi. Trước khi giành độc lập, nó xác định con dường chủ nghĩa xã hội, hệ tư tưởng Marx-Lenin, những tư tưởng này không bị từ bỏ ngay lập tức khi giành được độc lập vào năm 1990 và SWAPO trở thành đảng cầm quyền.[6] Tuy nhiên, nó đã thông qua một ý thức hệ tư bản, cho đến khi đại hội bầu cử năm 2017 phê chuẩn sự thay đổi ý thức hệ thành chủ nghĩa xã hội với một "đặc tính Namibia".

Nhiều nhà bình luận đã mô tả chính trị của SWAPO theo những cách khác nhau. Gerhard Tötemeyer, bản thân ông là một đảng viên, cho rằng đường lối chính trị hậu độc lập của nó theo Chủ nghĩa tự do mớidân chủ xã hội. Henny Seibeb, một chính trị gia đối lập từ Phong trào Nhân dân không có đất, mô tả hệ tư tưởng đảng hiện nay là chủ nghĩa dân tộc tự do với dấu vết của "chủ nghĩa giáo điều, chuyên chếquốc gia".[7]

Tư cách thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

SWAPO là một thành viên đầy đủ của Quốc tế xã hội chủ nghĩa. Nó là một thành viên của Phong trào không liên kết trước khi giành độc lập ở Namibia vào năm 1990.

Lịch sử bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bầu cử tổng thống

[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc bầu cử Ứng cử viên Phiếu bầu % Kết quả
1994 Sam Nujoma 370.452 76,34% Green tickY
1999 414.096 76,82% Green tickY
2004 Hifikeastaye Pohamba 625.605 76,45% Green tickY
2009 611.241 75,25% Green tickY
2014 Hage Geingob 772,528 86,73% Green tickY
2019 464.703 56,3% Green tickY

Bầu cử quốc hội

[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc bầu cử Lãnh đạo đảng Phiếu bầu % Ghế +/- Chức vụ Chính quyền
1989 Sam Nujoma 384,567 57,33%
41 / 72
Tăng 41 Tăng 1 Chính phủ đa số
1994 370.452 76,34 %
53 / 72
Tăng 12 Giữ nguyên 1 Chính phủ đa số
1999 414.096 76,82 %
55 / 78
Tăng 2 Giữ nguyên 1 Chính phủ đa số
2004 625.605 76,44 %
55 / 78
Giữ nguyên Giữ nguyên 1 Chính phủ đa số
2009 Hifikeastaye Pohamba 611.241 75,25 %
54 / 72
Giảm 1 Giữ nguyên 1 Chính phủ đa số
2014 785,671 86,73%
77 / 96
Tăng 23 Giữ nguyên 1 Chính phủ đa số
2019 Hage Geingob 536.861 65,45%
63 / 96
Giảm 14 Giữ nguyên 1 Chính phủ đa số

Bầu cử hội đồng quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc bầu cử Ghế +/-
1992
19 / 26
Tăng 19
1998
21 / 26
Tăng 2
2004
24 / 26
Giữ nguyên
2010
24 / 26
Giữ nguyên
2015
40 / 42
Tăng 16

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Socialism with Namibian characteristics - Columns - Namibian Sun”. Namibian Sun (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “https://www.namibian.com.na/index.php?page=read&id=70638”. The Namibian (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  3. ^ a b Iileka, Sakeus (ngày 9 tháng 11 năm 2017). “Politburo approves sweeping changes”. The Namibian. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ Tötemeyer, Gerhard (tháng 12 năm 2007). “The Management of a Dominant Political Party system with particular reference to Namibia” (PDF). Friedrich Ebert Stiftung. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ Soiri, Iina (tháng 5 năm 1996). “The Radical Motherhood: Namibian Women's Independence Struggle”. Nordiska Afrikainstitutet Research Report, No 99. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ Dauth, Timothy (ngày 17 tháng 1 năm 1995). “From Liberation Organisations to Ruling Parties: The ANC and SWAPO in Transition”. NamNet Digest, Vol. 95, no. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ Seibeb, Henny (ngày 12 tháng 5 năm 2017). “Social Movements, Party Politics And Democracy In Namibia”. The Namibian. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]