Stephen King
Stephen King | |
---|---|
Stephen King, tháng 2 năm 2007 | |
Sinh | Stephen Edwin King 21 tháng 9, 1947 Portland, Maine |
Bút danh | Richard Bachman, John Swithen |
Nghề nghiệp | Tiểu thuyết gia, nhà văn, biên kịch, diễn viên, nhà sản xuất, đạo diễn |
Alma mater | Đại học Maine (B.A. Anh văn, 1970) |
Giai đoạn sáng tác | 1967–nay[1] |
Thể loại | Kinh dị, giả tưởng, viễn tưởng, kịch, gothic |
Tác phẩm nổi bật | Carrie, Salem's Lot, The Shining, The Stand, Misery, It, and The Dark Tower |
Giải thưởng nổi bật | Medal for Distinguished Contribution to American Letters, Bram Stoker Award, World Fantasy Award |
Phối ngẫu | Tabitha King |
Con cái | Naomi King Joe King Owen King |
Ảnh hưởng tới | |
Chữ ký | |
Website | |
http://www.stephenking.com |
Stephen King (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1947) là nhà văn người Mỹ thiên về thể loại kinh dị hoặc giả tưởng rất được yêu thích khắp thế giới, đặc biệt với mô-típ biến đổi những tình huống căng thẳng bình thường thành hiện tượng khiếp đảm. Những cốt truyện kinh dị và lối viết đa dạng của King đã giúp giới phê bình chấp nhận thể loại kinh dị giả tưởng là một thành phần của nền văn học trong thế kỷ 20. Cuối năm 2006, tổng số sách của ông đã bán được khoảng 350 triệu cuốn.[8]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh năm 1947 tại Portland, Maine, Stephen King viết truyện đầu tay vào năm lên 7 và bán bản quyển đầu tiên năm 18 tuổi. Ông nhận bằng bằng thạc sĩ tại Đại học Maine, Orono vào năm 1970.
Nhiều tác phẩm của King đã được dựng thành phim, như Carrie (1976), The Shining (1980), Misery (1990), The Shawshank Redemption (1994), The Green Mile (1999)...
Stephen King là người đi tiên phong trong việc xuất bản "sách điện tử" (e-book) trên mạng internet.
Ông đã đoạt nhiều giải thưởng văn học, kể cả giải Hugo cho tác phẩm Danse Macabre (1980) và Giải thưởng Tưởng niệm O. Henry cho truyện ngắn The Man in the Black Suit (1994).
Tác phẩm mới nhất của ông là Lisey's Story, đã đạt mức bán chạy nhất nhiều tuần liền. Hầu hết tất cả các tác phẩm của ông khi tung ra đều đạt mức bán chạy nhất, nhưng có người gọi ông chỉ là một kẻ "viết truyện rùng rợn", như một cách chê bai thể loại văn học bình dân.
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu thuyết
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gốc | Năm xuất bản | Tên bản dịch tiếng Việt | Dịch giả | Nhà phát hành Năm xuất bản |
---|---|---|---|---|
Series The Dark Tower | ||||
The Dark Tower: The Gunslinger | 1982 | |||
The Dark Tower II: The Drawing of the Three | 1987 | |||
The Dark Tower III: The Waste Lands | 1991 | |||
The Dark Tower IV: Wizard and Glass | 1997 | |||
The Dark Tower: The Wind Through the Keyhole | 2012 | |||
The Dark Tower V: Wolves of the Calla | 2003 | |||
The Dark Tower VI: Song of Susannah | 2004 | |||
The Dark Tower VII: The Dark Tower | 2004 | |||
Series The Shinning - Thị Kiến | ||||
The Shining | 1977 | The Shinning - Thị Kiến | Phạm Hồng Anh, Thành Nguyễn | Nhã Nam, 2022 |
Doctor Sleep | 2013 | Ký ức kinh hoàng | ||
Series Holly Gibney | ||||
The Outsider | 2018 | The Outsider - Kẻ Song Trùng | Phí Mai | 1980 Books, 2022 |
If It Bleed | 2020 | |||
Holly | 2023 | Holly - Tù nhân dưới tầng hầm | Ngô Thế Vinh | 1980 Books, 2024 |
Series Talisman | ||||
The Talisman | 1984 | |||
Black House | 2001 | Ngôi nhà đen | ||
Series Bill Hodges | ||||
Mr. Mercedes | 2014 | Tên sát nhân Mercedes | Đỗ Tuấn Anh | Nhã Nam, 2017 |
Finders Keepers | 2015 | |||
End of Watch | 2016 | |||
Các tác phẩm và truyện ngắn khác | ||||
Carrie | 1974 | Carrie - Vũ hội đẫm máu | Khánh Nguyên | Nhã Nam, 2024 |
Salem's Lot | 1975 | Salem's Lot - Thị trấn ma cà rồng | Phí Mai | 1980 Books, 2024 |
Rage | 1977 | Thịnh nộ | ||
The Stand | 1978 | The Stand - Đại dịch huỷ diệt | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2024 |
The Long Walk | 1979 | Chuyến đi dài | ||
The Dead Zone | 1979 | Vùng chết | ||
Fire starter | 1980 | Người lửa (Người khởi lửa) | ||
Roadwork | 1981 | |||
Cujo | 1981 | Chó điên Cujo | ||
The Running Man | 1982 | Người chạy bộ | ||
Christine | 1983 | |||
Pet Sematary | 1983 | Pet Sematary - Nghĩa địa thú cưng | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2022 |
Cycle of the Werewolf | 1983 | |||
The Eyes of the Dragon | 1984 | Những đôi mắt rồng | ||
Thinner | 1984 | |||
It | 1986 | IT - Gã hề ma quái | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2021 |
Misery | 1987 | Misery - Chiếc máy đánh chữ đẫm máu ở vùng núi tuyết | Diệu Anh | 1980 Books, 2022 |
The Tommyknockers | 1987 | Tommy Búa gõ | ||
The Dark Half | 1989 | |||
The Stand | 1990 | |||
Needful Things | 1991 | |||
Gerald's Game | 1992 | Trò chơi tình ái | Đinh Trọng Nhân | Bách Việt, 2024 |
Dolores Claiborne | 1992 | Dolores Claiborne | ||
Insomnia | 1994 | Chứng mất ngủ | ||
Rose Madder | 1995 | Nàng thiên thảo | ||
The Green Mile | 1996 | The Green Mile - Dặm xanh | Anh Tuấn | 1980 Books, 2021 |
Desperation | 1996 | Tuyệt vọng | ||
The Regulators | 1996 | |||
Bag of Bones | 1998 | Túi xương | ||
The Girl Who Loved Tom Gordon | 1999 | Cô gái đã yêu Tom Gordon | ||
Dreamcatcher | 2001 | |||
From a Buick 8 | 2002 | |||
The Colorado Kid | 2005 | Đứa bé Colorado | ||
Cell | 2006 | Điện thoại di động | ||
Lisey's Story | 2006 | Chuyện của Lisey | ||
Blaze | 2007 | Blaze | ||
Duma Key | 2008 | Duma Key | 1980 Books, 2024 | |
Under the Dome | 2009 | |||
11/22/63 | 2011 | |||
Joyland | 2013 | |||
Revival | 2014 | |||
Gwendy's Button Box | 2017 | |||
Sleeping Beauties (viết cùng Owen King) |
2017 | Người đẹp say ngủ | ||
Elevation | 2018 | |||
The Institute | 2019 | The Institute - Học viện | 1980 Novel | 1980 Books, 2021 |
Later | 2021 | Later - Sau này | 1980 Novel, Hạnh Dung | 1980 Books, 2021 |
Billy Summers | 2021 | Billy Summers - Vụ ám sát cuối cùng | 1980 Novel, Huyền Thanh | 1980 Books, 2022 |
Gwendy's Final Task | 2022 | |||
Fairy Tale | 2022 | Fairy Tale - Cổ tích | Matryoshka | Nhã Nam, 2024 |
Tuyển tập truyện
[sửa | sửa mã nguồn]# | Nguyên gốc | Tên tiếng Việt | Năm xuất bản |
---|---|---|---|
1 | Night Shift (20 truyện ngắn) |
Gác đêm | 1978 |
2 | Different Seasons (4 truyện vừa) |
Những lí do khác nhau | 1982 |
3 | Skeleton Crew (22 truyện ngắn) |
1985 | |
4 | Four Past Midnight (4 truyện vừa) |
1990 | |
5 | Nightmares & Dreamscapes (24 truyện ngắn) |
Ác mộng và mơ mộng | 1993 |
6 | Hearts in Atlantis (2 truyện vừa, 3 truyện ngắn) |
1999 | |
7 | Everything's Eventual (14 truyện ngắn) |
2002 | |
8 | Just After Sunset (13 truyện ngắn) |
Ngay sau hoàng hôn | 2008 |
9 | Full Dark, No Stars (2 truyện vừa, 3 truyện ngắn) |
Toàn bóng tối, không ánh sao | 2010 |
10 | The Bazaar of Bad Dreams (21 truyện ngắn) |
2015 | |
11 | If It Bleeds | 2020 | |
12 | You Like It Darker | 2024 |
Phi hư cấu
[sửa | sửa mã nguồn]- Danse Macabre (1981), khảo luận
- Nightmares in the Sky (Cơn ác mộng trên bầu trời, 1988)
- On Writing: A Memoir of the Craft (Về việc viết, 2000), tự truyện
- Secret Windows: Essays and Fiction on the Craft of Writing (Những cửa sổ bí ẩn, 2000), tập tiểu luận
- Faithful (2005) cùng với Stewart O'Nan, đối thoại
Tác phẩm khác
[sửa | sửa mã nguồn]Những tác phẩm được chuyển thể thành phim
[sửa | sửa mã nguồn]Stephen King là nhà văn có nhiều sáng tác được các nhà làm phim Mỹ chuyển thể thành các tác phẩm điện ảnh và chúng cũng rất ăn khách. Một số ví dụ như:
- Thinner nói về gã béo nặng hai tạ do vô tình gây tai nạn giao thông làm chết một bà lão thuộc bộ tộc Gypsy và bị dính phải lời nguyền của cha bà lão - vua bộ tộc Gypsy là mỗi ngày phải sụt vài chục kg cho đến khi gầy đét như bộ xương khô.
- Cat Eye một tập truyện ngắn kể về hành trình của một chú mèo hoang quanh các khu dân cư nơi chú đến và chứng kiến nhiều tội ác kinh hoàng cũng như những việc dị thường khác.
- Maximum Overdrive dựa theo tác phẩm "Trucks" có nội dung chính là sự nổi loạn của các loại máy móc và chúng quay sang tấn công con người.
- Carrie kể về một cô gái tuổi teen tên Carrie, cô có một người mẹ sùng đạo đến mù quáng và luôn bị bạn bè ghẻ lạnh, trêu chọc, tình cờ một ngày Carrie phát hiện mình có năng lực di chuyển đồ vật bằng ý nghĩ. Trong một lần phải hứng chịu một trò đùa quá đáng vào đêm vũ hội của trường, Carrie đã sử dụng năng lực của mình để trả thù tất cả học sinh trong trường.
- Đặc biệt nổi tiếng:
- Mist: Sương mù, 1 thị trấn nhỏ, bất ngờ bị 1 làn sương mù bao phủ, kéo theo đó là vô vàn biến cố và những sinh vật kỳ lạ xuất hiện, câu chuyện càng nặng nề hơn khi những nhân vật trong phim bế tắc... Kết phim cũng mang lại cho người xem sự hụt hẫng và bài học cho những người mất niềm tin vào cuộc sống!
- The Green Mile dựa theo tác phẩm cùng tên mô tả cuộc sống của những người quản giáo trại tù Green Mile và các tử tội trong những ngày cuối đời của họ, kết hợp nhiều yếu tố kì dị vốn có trong phong cách truyện của King.
- Under The Dome: Một TV series, xuất hiện mùa đầu tiên vào 2013, Một mái vòm bất ngờ xuất hiện bao trùm 1 thị trấn, biến mọi thứ thành nội bất xuất, ngoại bất nhập. Một bộ phim nhiều bí ẩn, bí ẩn bao trùm bí ẩn. Những bí ẩn, những câu chuyện mập mờ, liên tục xuất hiện. khiến người xem không thể ngừng theo dõi. Nổi lên ý chính trong bộ phim là những nhân cách, những cá tính con người trong xã hội Khi biến cố xẩy ra những cá tính đó sẽ bộc lộ rõ ràng, bản chất người của con người sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết! Dưới Under The Dome là 1 xã hội thu nhỏ!
- It: Kể về một nhóm những đứa trẻ chống lại thế lực tà ác mang hình dạng một tên hề
Còn khá nhiều tác phẩm khác, hay có dở có nhưng chúng đã đánh dấu một số thành tựu nhất định của Stephen King trên con đường văn chương mang đậm màu sắc dị thường của ông.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tabitha King & Marsha DeFilippo. “Stephen King.com: Biography”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ King, Stephen (1981). Danse Macabre. Macdonald. p. 117 ISBN 0-354-04647-0. "My first experience of real horror came at the hands of Ray Bradbury."
- ^ "Things To Do" National Park Service. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
- ^ Flood, Alison (ngày 11 tháng 4 năm 2011). "Stephen King joins William Golding centenary celebrations". The Guardian.
- ^ Interview with WCSH6 News Center, Portland, Maine, January 2007
- ^ Sampson, Mike (ngày 14 tháng 2 năm 2007). “Abrams on Dark Tower?”. Joblo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
- ^ Paige MacGregor (ngày 16 tháng 10 năm 2009). “Interview: Urban Fantasy Romance Author Jeaniene Frost, Part 1”. fandomania.
- ^ Morgan, Robert. Stephen King, Newsnight, BBC, ngày 22 tháng 11 năm 2006
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Stephen King's Official Web Site
- Official Website for Carrie the Musical Lưu trữ 2007-03-01 tại Wayback Machine
- Stephen & Tabitha King Foundation
- La Torre Nera – Stephen King Italian/English Website
- Club Stephen King French English Website
- Video Lưu trữ 2010-04-26 tại Wayback Machine of a March 2008 interview with King in Sarasota, Fla.
- German web site
- Working with the King – Shotsmag Ezine Interview with Philippa Pride, King's UK editor Lưu trữ 2020-10-31 tại Wayback Machine
- Stephen King quotes...everyday
- Các công trình liên quan hoặc của Stephen King trên các thư viện của thư mục (WorldCat)
- Stephen King tại Internet Speculative Fiction Database
- Stephen King tại Internet Book List
- Stephen King trên IMDb
- Nhân vật còn sống
- Nam biên kịch Mỹ
- Sinh năm 1947
- Tiểu thuyết gia Mỹ thế kỷ 20
- Tiểu thuyết gia Mỹ thế kỷ 21
- Người Mỹ gốc Ireland
- Người Mỹ gốc Scotland
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 20
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 21
- Người đoạt Huy chương Nghệ thuật Quốc gia
- Nam tiểu thuyết gia Mỹ
- Đạo diễn điện ảnh Mỹ
- Nam nhà văn Mỹ thế kỷ 20
- Nhà văn phi hư cấu Mỹ thế kỷ 20
- Nam nhà văn Mỹ thế kỷ 21
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Người Mỹ gốc Scotland-Ireland
- Nhà từ thiện Mỹ
- Nhà văn khoa học viễn tưởng Mỹ
- Văn hóa Maine