Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Super Lovers

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Super Lovers
Bìa tập một Super Lovers
スーパーラヴァーズ
(Sūpāravāzu)
Thể loạiYaoi,[1] Romantic comedy
Manga
Tác giảMiyuki Abe
Nhà xuất bảnKadokawa
Đối tượngShōjo
Tạp chíCiel (2009-2014)
Emerald
(2014-nay)
Đăng tải30 tháng 10 năm 2009 – nay
Số tập18 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnShinji Ishihira
Kịch bảnYoshiko Nakamura
Âm nhạc
Hãng phimStudio Deen
Kênh gốcAT-X, Tokyo MX, SUN, BS11, TVS, CTC, tvk, GBS, MTV, TVQ
Phát sóng 6 tháng 4 năm 2016 16 tháng 3 năm 2017
Số tập20
icon Cổng thông tin Anime và manga

Super Lovers (スーパーラヴァーズ Sūpāravāzu?) là một series manga Nhật Bản, xuất bản lần đầu trên tạp chí Emerald bởi Miyuki Abe, tác giả của manga: Hakkenden: Eight Dogs of the East. Một bộ anime cùng tên đã được công chiếu vào tháng 4 năm 2016. Mùa 2 của bộ phim được công chiếu vào tháng 1 năm 2017.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Haru đến Canada, giành cả kỳ nghỉ hè của mình ở căn nhà trong rừng của mẹ cậu - Haruko.

Haruko có ý định nói dối Haru rằng mình đang "bên bờ vực của cái chết" để Haru chịu đi đến nhà của Haruko. Khi Haru đến thì cậu nhận ra mình đã bị lừa và biết rằng mục đích thật sự của Haruko là bắt cậu chăm sóc Ren - đứa con nuôi cô mới nhận về từ trại mồ côi. Ren là một cậu bé người Nhật bị bỏ rơi tại Canada, cậu có thân hình nhỏ bé nhưng hiếu động, không tin tưởng bất cứ ai và chỉ chơi với đàn chó của Haruko. Haruko yêu cầu Haru chăm sóc cho Ren đến cuối mùa hè.

Haru cố gắng làm mọi việc và chăm sóc Ren rất ân cần nên quan hệ của họ dần được cải thiện. Sau khi tốt nghiệp trung học, Haru có ý định đưa Ren về Nhật sống cùng nhau. Thế nhưng, khi hết hè Haru quay về Nhật thì một tai nạn đã xảy đến, bố và mẹ kế của Haru qua đời, còn cậu bị mất trí nhớ trong quá khứ đặc biệt là kì nghỉ hè ở Canada đó.

5 năm sau, Ren tới Tokyo và nhận Haru là anh trai trong khi cậu chưa nhớ lại được khoảng thời gian ở kì nghỉ mùa hè sống cùng Ren lúc đó. Haru sẽ phải xử lý cuộc sống sắp tới như thế nào? Liệu cậu có thể mang lại một hứa hẹn mới cho Ren?

Phần 2 bất ngờ em họ của Haru xuất hiện - Natsu đã gây ra nhiều rắc rối cho gia đình Kaidou, đặc biệt là Ren, liệu họ sẽ giải quyết như thế nào  ?

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình nhà Kaidō

[sửa | sửa mã nguồn]

Haru Kaidō (海棠 晴 Kaidō Haru

Lồng tiếng bởi: Morikawa Toshiyuki (drama CD), Maeno Tomoaki (anime TV) 
Anh cả và là người đứng đầu trong gia đình Kaidou. Anh là anh trai nuôi của Ren và anh trai cùng cha khác mẹ của Aki và Shima. 5 năm trước, khi đến Canada, anh gặp Ren. Mặc dù Ren tỏ ra không thân thiện nhưng anh đã dạy Ren mở rộng trái tim mình. Khi trở về Nhật Bản, Haru gặp tai nạn và bị mất trí nhớ. Anh là người mang hai dòng máu: Nhật và Canada.  

Ren Kaidō (海棠 零 Kaidō Ren

Lồng tiếng bởi: Kamiya Hiroshi, Sanpei Yūko (hồi nhỏ)(drama CD), Minagawa (anime TV) 
Em trai thứ 4 và là em út của gia đình Kaidou. 5 năm trước, cậu là một đứa bé khó bảo và chống đối xã hội, vì thế Haruko đã rất khó khăn để chăm sóc cậu. Nhờ Haru, Ren dần thay đổi bản thân và biết chấp nhận cuộc sống hiện tại. Sau khi về Nhật, cậu học tại một trường cao trung và có hai người bạn thân. Trong anime, Ren có tính cách bình tĩnh và đứng đắn, và cậu hành động trưởng thành hơn so với tuổi. Theo Haruko, có khả năng tên khai sinh của cậu là Allen và người mẹ ruột của cậu bị bệnh nghiện thuốc nên đã bán cậu để lấy thuốc.

Aki Kaidō (海棠 亜樹 Kaidō Aki

Lồng tiếng bởi: Fukuyama Jun (drama CD), Matsuoka Yoshitsugu (anime TV) Anh trai thứ 2 trong gia đình Kaidou. Cậu là một người bướng bỉnh, nóng tính, khác hẳn với người em sinh đôi của cậu. 

Shima Kaidō (海棠 蒔麻 Kaidō Shima

Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke (drama CD), Terashima Takuma (anime TV) Anh trai thứ 3 trong gia đình Kaidou. Cậu có tính cách bình tĩnh và cao hơn anh trai sinh đôi của cậu. 

Takashi Kaidō (海棠 崇 Kaidō Takashi

Lồng tiếng bởi: Ogawa Teruaki (drama CD) Bố ruột của Haru. 

Ruri Kaidō (海棠 留理 Kaidō Ruri

Lồng tiếng bởi: Sasaki Yūko (drama CD) Mẹ kế của Haru.  

Những người khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Ikuyoshi Sasaki (佐々木 郁芳 Sasaki Ikuyoshi)

Lồng tiếng bởi: Takizama (drama CD), Murase Ayumu (anime TV)

Một cựu tiếp viên và là đồng nghiệp của Haru với một thái độ thân thiện và vui vẻ. Anh ngưỡng mộ Haru và theo anh làm việc ở quán cafe White Fang, nơi anh cung cấp thực phẩm vì gia đình anh ở nông thôn. Anh âu yếm gọi Ren là Ren Ren.

Jūzen Kurosaki (黒崎 十全 Kurosaki Jūzen)

Lồng tiếng bởi: Okitsu Kazuyuki (drama CD), Fukushima Jun (anime TV)
Là bạn thân của và bạn cùng lớp của Ren. Cậu sống ở một ký túc xá cạnh trường học.

Haruko D. Dieckmann (春子・D・ディークマン Haruko Di Dīkuman)

Lồng tiếng bởi: Tanaka Atsuko (drama CD và anime TV)
Mẹ ruột của Haru và mẹ nuôi của Ren.

Mikiko Kashiwagi (柏木 幹子 Kashiwagi Mikiko)

Lồng tiếng bởi: Soumi Yoko (drama CD và anime TV)

Kiri Kondō (近藤 紀里 Kondō Kiri)

Lồng tiếng bởi: Kitamura Eri (drama CD), Shiraishi Ryoko (anime TV)
Một học sinh nữ và là một người bạn khác của Ren ở trường của cậu.

Seiji Takamori (高森 清次 Takamori Seiji)/Kiyoka (清華 Kiyoka)

Lồng tiếng bởi: Saiga Mitsuki (drama CD và anime TV)
Một người bạn vào những ngày ở trung học phổ thông của Haru. Anh đã mặc quần áo của phụ nữ và lấy cái tên là Kiyoka.

Ai Natsukawa (愛ちゃん)

Một học sinh nữ ở trường của Shima và cô là học sinh năm nhất ở trường trung học cơ sở. Từ khi cha mẹ cô ly dị cô sống với ông bà của mình, cô xuất hiện trong 8 tập 8.

Mimi Anzai (安西 ミミ Anzai Mimi)

Một khách hàng quen của quán cà phê White Fang, cô có mái tóc vàng và lượn sóng. Cô và Wakana xuất hiện ở tập 9.

Wakana Anzai (安西 若菜 Anzai Wakana)

Chị gái của Mimi và là một khách hàng khác của quán cà phê White Fang, cô có mái tóc nâu đỏ

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Abe bắt đầu xuất bản Super Lovers ở tạp chí Ciel của Kadokawa vào năm 2009, trước khi chuyển sang tạp chí Emerald từ khi bắt đầu xuất bản vào ngày 13 tháng 8 năm 2014.[2] 18 tập đã được xuất bản vào tháng 8 năm 2024.

Danh sách tập

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ngày xuất bản ở Nhật Bản ISBN Nhật Bản
1. Ngày 28 tháng 7 năm 2010[3] ISBN 978-4-04-854500-6
2. Ngày 26 tháng 11 năm 2010[4] ISBN 978-4-04-854562-4
3. Ngày 28 tháng 6 năm 2011[5] ISBN 978-4-04-854644-7
4. Ngày 28 tháng 11 năm 2011[6] ISBN 978-4-04-120074-2
5. Ngày 30 tháng 8 năm 2012[7] ISBN 978-4-04-120388-0
6. Ngày 1 tháng 11 năm 2013[8] ISBN 978-4-04-120900-4
7. Ngày 1 tháng 8 năm 2014[9] ISBN 978-4-04-101894-1
8. Ngày 1 tháng 8 năm 2015[10] ISBN 978-4-04-103300-5
9. Ngày 30 tháng 4 năm 2016[11] ISBN 978-4-04-104150-5
10. Ngày 1 tháng 1 năm 2017[12] ISBN 978-4-04-104151-2
11. Ngày 1 tháng 9 năm 2017[13] ISBN 978-4-04-105295-2
12. Ngày 28 tháng 12 năm 2018[14] ISBN 978-4-04-107622-4
13. Ngày 30 tháng 8 năm 2019[15] ISBN 978-4-04-108600-1
14. Ngày 1 tháng 9 năm 2020[16] ISBN 978-4-04-109799-1
15. Ngày 1 tháng 9 năm 2021[17] ISBN 978-4-04-111665-4
16. Ngày 1 tháng 9 năm 2022[18] ISBN 978-4-04-112834-3
17. Ngày 1 tháng 9 năm 2023[19] ISBN 978-4-04-113998-1
18. Ngày 30 tháng 8 năm 2024[20] ISBN 978-4-04-115199-0

Một bộ phim anime dựa trên được thông báo bằng giấy thông báo bao gồm tái bản một trong những manga √W.P.B. của Shungiku Nakamura. Bộ phim được chỉ đạo Shinji Ishihira và được viết bởi Yoshiko Nakamura, với nhà xuất phim hoạt hình bởi xưởng phim hoạt hình Studio Deen. Miki Takihara phụ trách thiết kế nhân vật.[21] Bài hát mở đầu là Okaeri bởi Yata Yūsuke và bài hát kết thúc là Happiness YOU&ME bởi 4 anh em nhà Kaidō (diễn viên lồng tiếng nam của Ren, Haru, Aki và Shima).[22]

Series bao gồm 10 tập đã được công chiếu vào ngày 6 tháng 4 năm 2016, và phát trên Tokyo MX, Sun TV, BS11, Chiba TV, TVK, Mie TV, Đài phát thanh Kyushu TVQ, Đài phát thanh Gifu và TV Saitama.[23]

Một bộ OVA dài 20 phút sẽ bao gồm với tập 10 của manga khi nó công chiếu vào ngày 1 tháng 1 năm 2017.

Mùa 2 của bộ phim anime được thông báo trong tập cuối của mùa 1. Bộ phim được lên lịch phát sóng vào tháng 1 năm 2017.[24]

Danh sách tập

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Tên tập Lịch công chiếu
1. "Forest Green"   Ngày 6 tháng 4 năm 2016
2. "Black Eye"   Ngày 13 tháng 4 năm 2016
3. "White Christmas"   Ngày 20 tháng 4 năm 2016
4. "Young Grass"   Ngày 27 tháng 4 năm 2016
5. "Cherry Blossom"   Ngày 4 tháng 5 năm 2016
6. "Cloudy Sky" Ngày 11 tháng 5 năm 2016
7. "White Fang" Ngày 18 tháng 5 năm 2016
8. "Blue Sky"   Ngày 25 tháng 5 năm 2016
9. "Rainy Season"  Ngày 1 tháng 6 năm 2016
10. "Summer Storm" Ngày 8 tháng 6 năm 2016
  • Hakkenden: Eight Dogs of the East, another manga series by the same author

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Boys-Love Manga Super Lovers by Hakkenden's Abe Gets Anime”. Anime News Network. ngày 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Kadokawa Launches Sekai-ichi Hatsukoi's Manga Magazine Emerald in Real Life”. Anime News Network. ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ SUPER LOVERS 第1巻 [Super Lovers (Tập 1)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ SUPER LOVERS 第2巻 [Super Lovers (Tập 2)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ SUPER LOVERS 第3巻 [Super Lovers (Tập 3)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ SUPER LOVERS 第4巻 [Super Lovers (Tập 4)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ SUPER LOVERS 第5巻 [Super Lovers (Tập 5)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ SUPER LOVERS 第6巻 [Super Lovers (Tập 6)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  9. ^ SUPER LOVERS 第7巻 [Super Lovers (Tập 7)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ SUPER LOVERS 第8巻 [Super Lovers (Tập 8)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  11. ^ SUPER LOVERS 第9巻 [Super Lovers (Tập 9)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ SUPER LOVERS 第10巻 [Super Lovers (Tập 10)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ SUPER LOVERS 第11巻 [Super Lovers (Tập 11)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  14. ^ SUPER LOVERS 第12巻 [Super Lovers (Tập 12)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ SUPER LOVERS 第13巻 [Super Lovers (Tập 13)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  16. ^ SUPER LOVERS 第14巻 [Super Lovers (Tập 14)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ SUPER LOVERS 第15巻 [Super Lovers (Tập 15)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  18. ^ SUPER LOVERS 第16巻 [Super Lovers (Tập 16)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  19. ^ SUPER LOVERS 第17巻 [Super Lovers (Tập 17)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ SUPER LOVERS 第18巻 [Super Lovers (Tập 18)]. Kadokawa Shoten (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ “Studio Deen Animates Abe's Super Lovers TV Anime”. Anime News Network. ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ “Super Lovers Anime's 1st Promo Video Previews Yūsuke Yata's Opening Theme”. Anime News Network. ngày 19 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016.
  23. ^ “Super Lovers TV Anime Has 10 Episodes, Gets Anime DVD with 10th Manga Volume”. Anime News Network. ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ “Super Lovers Boys-Love Anime Gets 2nd Season in January”. Anime News Network. ngày 8 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]